Thứ Hai, 13 tháng 2, 2017

UT - Những cách giảm đau hiệu quả khi bị bệnh ung thư.

Về phương diện chuyên môn và lương tâm của một con người trước nỗi đau của đồng loại, chúng tôi hiểu và mong rằng mọi người cũng hiểu như chúng tôi: 

Làm giảm đau là một cách đối xử nhân đạo nhất của con người đối với nhau.

Một bệnh nhân bị ung thư phổi giai đoạn cuối đã bị di căn vào xương sống đến với chúng tôi. Gia đình bệnh nhân nói nhỏ: “Bác sĩ ơi có cách nào làm cho cha tôi bớt đau được không? Đã hơn nửa tháng nay cha tôi đau đớn suốt cả ngày đêm, không lúc nào ngủ được”. 
Bệnh nhân thì nét mặt đau khổ vì đau đớn, van nài: “Bác sĩ có mũi thuốc nào tiêm cho tôi chết đi, đau quá chịu không nổi ông ạ!”. Đấy là hình ảnh điển hình mà chúng tôi trong suốt thời gian hành nghề y khoa thường hay gặp phải. Tuy nhiên, quan niệm về giảm đau trong ung thư không phải ai cũng chú ý đến, ngay cả một số thầy thuốc.
Giảm đau bằng cách nào?
Điều đầu tiên, trong điều trị giảm đau do ung thư phải đề cập đến các phương pháp điều trị lồng ghép, có nghĩa là giảm thiểu tổng khối tế bào ác tính, đồng thời cũng làm giảm đau đớn cho bệnh nhân. Khi khối u giảm đi, đau đớn sẽ bớt dần và các phương pháp làm giảm đau cũng được loại bỏ dần dần.
a) Xạ trị: Là phương pháp giảm đau rất có hiệu quả, nhất là đối với những khối u ở các vị trí hiểm hóc như u trung thất, u xương… Hiệu quả giảm đau hoàn toàn hay một phần có thể thấy được trên 80% các bệnh nhân khi được chiếu tia. Hiệu quả này sẽ tăng lên nếu như bệnh nhân được xạ trị sớm, trước khi khối u gây ra đau đớn.
Với vài ba viên thuốc giảm đau đơn thuần, bác sĩ thường cho bệnh nhân uống để yên tâm mà không biết rằng những cơn đau do ung thư gây nên không thể hết, thậm chí không thể giảm được với vài viên thuốc ấy.
b) Điều trị bằng hóa chất và nội tiết: Hiệu quả giảm kích thước khối u và giảm đau rõ rệt trong những bệnh ung thư máu và các thành phần của máu như bệnh Hodgkin, Lymphoma… Thời gian giảm đau đạt được sau khi điều trị dao động 3-14 ngày.
c) Giảm đau bằng các loại thuốc giảm đau: Giảm đau đớn trong ung thư bằng thuốc giảm đau là nền tảng cơ bản nhất trong điều trị. Có nhiều loại thuốc và nhóm thuốc được sử dụng, việc chọn lựa thuốc và liều ban đầu được dựa vào mức độ đau của bệnh nhân. 
Trước tiên nên dùng bằng đường uống. Thuốc cần được uống đúng giờ, không phải chỉ khi nào đau mới uống. Các loại thuốc này đều có tác dụng phụ rất ít và có thể tránh được.
Các nhóm thuốc giảm đau chính:
a) Các thuốc giảm đau và hạ sốt thuộc dòng thuốc kháng viêm không phải steroides và aspirin:  Đây là loại thuốc rất được ưa dùng tại Mỹ và các nước châu Âu. Tuy nhiên, khi dùng cho bệnh nhân Việt Nam, rất nhiều tác giả đã khuyên phải cẩn thận vì tác dụng phụ của nó và sự dung nạp thuốc kém của người Việt Nam. 
b) Những tác dụng ngoài ý muốn hay gặp nhất trong khi sử dụng các thuốc giảm đau nhóm này là: ăn không tiêu, nóng rát dạ dày, viêm dạ dày và nặng nhất là xuất huyết dạ dày – một biến chứng có thể gây tử vong cho bệnh nhân. Các loại thuốc này có thể dùng riêng hoặc phối hợp với các thuốc giảm đau có nguồn gốc từ thuốc phiện.
c) Các thuốc thuộc nhóm acetaminophen: Tác dụng giảm đau hạn chế hơn nên phải kết hợp với các thuốc giảm đau khác như: kết hợp với codein, kết hợp với thuốc kháng viêm không steroides khác như ibuprophen, idometacin… Khi dùng liều cao cần cẩn thận vì độc tính gây viêm gan của thuốc.
e) Các thuốc giảm đau thuộc nhóm có nguồn gốc từ thuốc phiện: Là nhóm thuốc có tác dụng giảm đau tốt nhất trong điều trị đau do ung thư. Các thuốc này thường được sử dụng cho những bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối, khi mà cái đau đã trở thành nỗi ám ảnh, lo sợ và kinh hoàng của bệnh nhân. Thuốc thường được sử dụng dưới hai dạng: thuốc tiêm và thuốc dán có tác dụng chậm.
Một vấn đề đặt ra hiện nay trong việc sử dụng các loại thuốc này là nỗi lo sợ về khả năng gây nghiện của thuốc. Phần lớn bệnh nhân và người nhà, ngay cả một số thầy thuốc cũng vậy, họ sợ thuốc sẽ gây nghiện và người bệnh lệ thuộc vào thuốc. Tuy nhiên, theo thống kê của các nhà chuyên môn thì tỉ lệ nghiện thuốc là không đáng kể. 
Chúng ta phải đứng giữa hai con đường: hoặc để bệnh nhân cứ vật vã với những cơn đau, biến cuộc sống trở thành địa ngục với nỗi ám ảnh, lo sợ khôn nguôi hay để bệnh nhân thanh thản, dù có nghiện một tí bởi vì thực ra cuộc sống của họ không còn được bao nhiêu. Lựa chọn thứ hai xem ra lại hợp tình, hợp lý hơn.
Nguyên nhân và biểu hiện của đau đớn:
- Đau chỉ xuất hiện khi các khối u của ung thư ăn lan vào xương, thần kinh, mô mềm và các tạng. Đau đặc biệt nhiều ở một số loại ung thư thường gặp như ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư phổi, thận, ung thư tủy xương… 
- Đau tăng lên khi có hiện tượng viêm loét xung quanh khối u. Ở một số trường hợp, đau xuất hiện sau khi điều trị như đau sau mổ lồng ngực để cắt phổi trong điều trị ung thư phổi, đau do viêm cơ vì tia xạ, đau do viêm các rễ thần kinh trong điều trị hóa chất.
- Biểu hiện của đau đớn trong ung thư rất đa dạng, từ hiện tượng đau của các cơ quan nội tạng, đau do cảm giác tự thân, đau có nguồn gốc thần kinh đến đau do tâm lý của người bệnh.
- Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đau đớn: suy sụp về cơ thể, suy sụp về tinh thần, sợ chết, sợ bệnh viện, lo lắng về gia đình, về công việc, cảm giác bị người thân bỏ rơi… 
Chính vì vậy khi điều trị bệnh ung thư, thầy thuốc và người nhà cần quan tâm đến toàn bộ yếu tố kể trên.
(PGS-TS-BS NGUYỄN HOÀI NAM, ĐH Y Dược TP.HCM)

UT - Ung thư thanh quản yếu tố nguy cơ triệu chứng chẩn đoán.

Không ai biết chính xác nguyên nhân gây ung thư thanh quản. Các thầy thuốc không thể giải thích được vì sao bệnh nhân này bị bệnh còn bệnh nhân khác thì không. Nhưng chúng ta biết ung thư thanh quản là bệnh không lây lan. 
Người ta không thể nhiễm ung thư từ một người khác.

Những người có một số yếu tố nguy cơ nhất định sẽ có khả năng bị ung thư thanh quản cao hơn. Các nghiên cứu đã tìm ra các yếu tố nguy cơ sau:
  • Tuổi: Ung thư thanh quản thường gặp ở những bệnh nhân trên 55 tuổi.
  • Giới: nam giới có nguy cơ bị ung thư thanh quản cao gấp 4 lần nữ giới.
  • Dân tộc: Các châu Mỹ có nguy cơ bị mắc bệnh ung thư thực quản cao hơn dân da trắng. 
  • Hút thuốc: Những người hút thuốc lá có nguy cơ cao hơn rất nhiều nhũng người không hút thuốc lá.
  • Rượu: Những người uống rượu sẽ có nguy cơ cao hơn bị mắc bệnh ung thư thanh quản so với những bệnh nhân không uống rượu.
  • Tiền sử bản thân: Những bệnh nhân có tiền sử bị các bệnh ung thư vùng đầu mặt cổ có nguy cơ cao hơn bị ung thư thanh quản.
  • Nghề nghiệp: Công nhân tiếp xúc với acid sulfuric hoặc niken có nguy cơ cao bị ung thư thanh quản.

Xem xét các yếu tố nguy cơ của ung thư thanh quản:
Ung thư thanh quản thường xuất hiện ở những người trên 55 tuổi. Ở Mỹ, bệnh gặp ở nam giới nhiêu gấp bốn lần so với nữ giới và thường gặp ở người Mỹ da đen hơn người Mỹ da trắng. Các nhà khoa học ở bệnh viện và các trung tâm y tế trên cả nước đang nghiên cứu về căn bệnh này và tìm hiểu thêm về nguyên nhân cũng như cách phòng chống căn bệnh này. 
Nhưng chúng ta có thể chắc chắn một điều là không ai lây ung thư từ một người khác. Ung thư không phải là căn bệnh lây nhiễm.
Một nguyên nhân đã được biết đến gây ung thư thanh quản là hút thuốc lá. Những người hút thuốc là có nguy cơ phát triển loại ung thư này cao hơn người không hút. Nguy cơ này thậm chí cao hơn ở những người hút thuốc và uống nhiều rượu. 
Những người bỏ hút thuốc lá có thể làm giảm hẳn nguy cơ phát triển ung thư thanh quản, cũng như ung thư phổi, miệng, tuyến tuỵ, bàng quang và thực quản. Hơn nữa, bỏ thuốc lá còn giúp những người đã bị ung thư thanh quản giảm nguy cơ mắc ung thư thanh quản lần thứ hai hoặc một loại ung thư mới ở một vị trí khác. 
Các nhóm tư vấn đặc biệt hoặc tự giúp đỡ rất hữu ích đối với những người đang cố gắng bỏ hút thuốc. Một số bệnh viện có lập các nhóm người muốn bỏ hút thuốc. Làm việc với amiăng có thể tăng nguy cơ mắc ung thư thanh quản. Công nhân làm việc với amiăng phải tuân theo các quy định về an toàn lao động và tránh hít phải sợi amiăng.
Ung thư thanh quản
Ung thư dây thanh (glottic cancer) trước (T) và sau phẫu thuật (P)
Những người cho rằng mình có nguy cơ phát triển ung thư thanh quản nên thảo luận với bác sĩ của họ. Bác sĩ có thể gợi ý các cách để làm giảm nguy cơ và đề xuất một kế hoạch khám phù hợp.
Triệu chứng của ung thư thanh quản:
Triệu chứng của ung thư thanh quản phụ thuộc chủ yếu vào kích thước và vị trí của khối u. Hầu hết các trường hợp ung thư thanh quản đều bắt đầu ở dây thanh âm. Những khối u này hiếm khi gây đau đớn nhưng chúng hầu như luôn gây ra hiện tượng khàn giọng hoặc thay đổi giọng nói. Khối u ở vùng phía trên dây thanh âm có thể gây nổi cục ở cổ, đau họng hoặc đau tai. Khối u vùng phía dưới dây thanh âm thường hiếm gặp. 
Chúng có thể gây khó thở hoặc thở có tiếng ồn, ho kéo dài hoặc cảm giác có cục ở cổ họng có thể là những dấu hiệu báo động của ung thư thanh quản. Khi khối u phát triển, nó có thể gây đau, giảm cân, khó thở và hay bị nghẹn thức ăn. Trong một số trường hợp, khối u ở thanh quản có thể gây khó nuốt.
Tất cả những triệu chứng này có thể do ung thư thanh quản hoặc do các tình trạng bệnh khác ít nghiêm trọng hơn gây ra. Chỉ có bác sĩ mới có thể khầng định được chắc chắn. Những người có các triệu chứng kể trên nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng.
Chẩn đoán ung thư thanh quản:
Để tìm nguyên nhân gây ra những triệu chứng này, bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh sử của bệnh nhân và tiến hành khám lâm sàng đầy đủ. Bên cạnh việc kiểm tra những dấu hiệu sức khỏe chung, bác sĩ khám kĩ vùng cổ để tìm u cục, sự phù nề, vị trí nhạy cảm đau và các thay đổi khác.

Bác sĩ có thể quan sát thanh quản bảng hai cách:

Soi thanh quản gián tiếp. Bác sĩ quan sát họng bằng một gương cầm tay nhỏ để tìm những vùng bất thường và sự di động của dây thanh âm. Khám nghiệm này không gây đau đớn, nhưng người ta có thể xịt thuốc tê vào cổ họng để phòng hiện tượng oẹ. Có thể thực hiện thủ thuật này ở phòng khám của bác sĩ.
Soi thanh quản trực tiếp. Bác sĩ đưa một ống có nguồn sáng (ống nội soi thanh quản) qua mũi hoặc miệng của bệnh nhân. Khi ống này đi xuống họng, bác sĩ có thể quan sát được những vùng không thể nhìn thấy qua gương soi đơn giản. 
Việc gây tê tại chỗ giúp làm giảm bớt sự khó chịu và phòng hiện tượng oẹ. Bệnh nhân có thể được cho uống thuốc an thần nhẹ. Đôi khi, bác sĩ có thể gây mê toàn thân để làm cho bệnh nhân ngủ. Có thể soi thanh quản ở phòng khám của bác sĩ, ờ một phòng khám ngoại trú hay ở bệnh viện.
Nội soi thanh quản

Nếu bác sĩ phát hiện ra những vùng bất thường,bệnh nhân cần phải được sinh thiết. Sinh thiết là cách duy nhất chắc chắn để khẳng định ung thư. Để tiến hành sinh thiết, bệnh nhân được gây tê tại chỗ hoặc gây mê toàn thân và bác sĩ lấy một mẫu bệnh phẩm qua ống nội soi thanh quản. 
Sau đó, bác sĩ giải phẫu bệnh sẽ quan sát mẫu mô này dưới kính hiển vi để tìm tế bào ung thư. 
Nếu phát hiện ra ung thư, bác sĩ giải phẫu có thể cho biết đó là loại ung thư gì. Hầu hết các trường hợp ung thư thanh quản là ung thư biểu mô tế bào vẩy. Loại ung thư này bât đầu từ các tế bào dẹt dạng vẩy lót nắp thanh quản, dây thanh âm và các bộ phận khác của thanh quản.

Một số thăm dò khác. Nếu bác sĩ giải phẫu bệnh phát hiện ra ung thư, bác sĩ của bệnh nhân cần biết giai đoạn (phạm vi) của bệnh để lập kế hoạch điều trị tốt nhất. 
Để biết được kích thước của khối u và để xem ung thư đã lan chưa, bác sĩ thường chỉ định thêm một số thăm dò khác như chụp X quang, chụp cắt lớp vi tính và / hoặc chụp cộng hưởng từ để có được những hình ảnh chi tiết của những vùng trong cơ thể

UT - Thận trọng với các dấu hiệu của ung thư xương.

Ung thư xương không phải là căn bệnh phổ biến trong các bệnh ung thư, nhưng tác hại của nó gây ảnh hưởng rất lớn tới tính mạng của người bệnh.Thận trọng với các dấu hiệu của ung thư xương

Đau nhức xương khớp thường xuyên là một trong những triệu chứng ung thư xương
Cơ thể chúng ta có 206 chiếc xương khác nhau. Mắc ung thư xương khi xuất hiện một khối u ác tính làm phá hủy các mô xương bình thường. Các triệu chứng của ung thưxương ban đầu dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý thông thường. Do đó, chúng ta nên cẩn trọng khi thấy các triệu chứng sau:
Thận trọng với các dấu hiệu của ung thư xương - Ảnh 11. Người bị mắc ung thư xương thường cảm thấy mệt mỏi, căng thẳng, không còn sức để làm việc và học tập.Thận trọng với các dấu hiệu của ung thư xương - Ảnh 12. Toát mồ hôi bất thường cũng là một trong những triệu chứng của ung thư xương.Thận trọng với các dấu hiệu của ung thư xương - Ảnh 13. Sốt cao dài ngày không rõ nguyên nhân khiến bạn dễ nhầm với các bệnh cảm cúm thông thường. Nhưng hãy cẩn trọng, đó có thể là ung thư xương tiền phát.Thận trọng với các dấu hiệu của ung thư xương - Ảnh 14. Sút cân nhanh cũng là triệu chứng đầu tiên của bệnh ung thư xương. Nếu bạn cảm thấy mình bị giảm cân 1 cách bất thường thì nên đến khám bác sỹ.Thận trọng với các dấu hiệu của ung thư xương - Ảnh 15. Khi ung thư xương đã phát triển đến mức độ nhất định thì sẽ có triệu chứng đau xương, đau khớp, đặc biệt là vào ban đêm.Thận trọng với các dấu hiệu của ung thư xương - Ảnh 16. Với trẻ em, bệnh ung thư xương thường xuất hiện vào thời điểm dậy thì. Trẻ em hay bị bong gân cũng là triệu chứng của ung thư xương.Thận trọng với các dấu hiệu của ung thư xương - Ảnh 17. Bạn cũng không nên coi thường dấu hiệu tê nhức chân tay.Thận trọng với các dấu hiệu của ung thư xương - Ảnh 18. Khi cảm nhận chân, tay của mình có những khối u gây đau nhức thì đó khi ung thư xương đã phát triển đến giai đoạn 2.Thận trọng với các dấu hiệu của ung thư xương - Ảnh 19. Nhiều người thường nghĩ đi lại khó khăn hay mỏi chân tay là chuyện bình thường với những người qua tuổi 30. Nhưng đi lại khó khăn và đau nhức thì bạn cũng nên thận trọng bệnh ung thư xương.Thận trọng với các dấu hiệu của ung thư xương - Ảnh 110. Gãy xương thường xuyên dù không hoạt động mạnh cũng là triệu chứng của ung thư xương.
Thực tế cho thấy, các bác sỹ ít khi lý giải được nguyên nhân gây ung thư xương. Các nhà khoa học và các trung tâm y khoa cũng đang tích cực nguyên cứu để tìm ra nguyên nhân cũng như cách dự phòng, chẩn đoán và điều trị ung thư xương.

TRIỆU CHỨNG BỆNH UNG THƯ XƯƠNG KHỚP

Ung thư xương một căn bệnh nguy hiểm hiếm gặp hiện nay, đây chính là tình trạng ung thư xuất phát từ tế bào tạo xương, tạo sụn, tế bào mô liên kết của xương. Bệnh này thường do rất nhiều nguyên nhân gây nên điển hình đó chính là do rối loạn di truyền liên quan tới quá trình phân bào có gen biến dị hình thành bệnh ung thư xương. 
Một số khung xương thường gặp đó là ở gần gối, xa khuỷu, nghĩa là hay gặp ở đầu trên xương chày, đầu dưới xương đùi , đầu trên xương cánh tay, đầu dưới xương quay… 
Tuy đây có thể nói là căn bệnh ít gặp nhưng tác hại thì không hề nhỏ, đe dọa trực tiếp tới mạng, vì vậy mà các triệu chứng bệnh ung thư sớm ngay sau đây bạn nên tìm hiểu qua để bảo vệ sức khỏe của mình tốt nhất nhé.
ung-thu-xuong
Triệu chứng bệnh ung thư xương khớp 

Biểu hiện nhận biết bệnh ung thư xương:

Thông thường bệnh xương khớp bạn sẽ nhận biết dễ dàng nhất bằng các cơn đau gây ra tại khớp, xương bệnh. Chính điều này mà bệnh nhân dễ nhầm bệnh ung thư xương với các bệnh thông thường khác như thoái hóa khớp, hay viêm khớp…

Sau đây là những dấu hiệu tổng quát giúp bạn dễ dàng phân biện bệnh này với các bệnh khác như sau:
– Đau ở xương:   Tuy đây là triệu chứng thường gặp ở các bệnh xương khớp nhưng  những cơn đau ở xương thường là triệu chứng phổ biến và dễ thấy nhất khi mắc ung thư xương. Thông thường cơn đau có thể diễn ra bất kì lúc nào, không cố định thời gian và tồi tệ hơn vào ban đêm. Cơn đau thường rất tồi tệ khiến bạn đi lại khó khăn theo thời gian.
 Sưng tấy, nổi hạch: U khởi đầu chỉ là một đám sưng, nổi gồ mặt da, bờ không rõ, nắn không đau. Càng về sau u càng sưng to hơn và gây biến dạng. Khối u nằm ở các khớp sẽ khiến bạn khó cử động, khối u nằm ở chân khiến việc di chuyển trở nên khó khăn hơn, u nằm ở tay gây nên cảm giác đau nhói và khó cầm nắm mọi vật. Ung thư xương cũng thường gây nổi hạch ở mặt sau của cổ họng và có thể dẫn đến khó thở hoặc khó nuốt khi ăn uống.
– Giảm cân nhanh không rõ nguyên nhân:  khi sút cân nhanh cũng là một trong những dấu hiệu nhận biết bệnh ung thư xương ở giai đoạn sớm. Nếu cảm thấy trọng lượng cơ thể giảm xuống đáng kể mà không rõ nguyên nhân bạn nên đến gặp ngay bác sĩ để được kiểm tra.
Bệnh nhân mắc ung thư xương cũng thường cảm thấy mất cân bằng và mệt mỏi, không thể tập trung vào làm việc, học tập như người bình thường.
– Sốt cao:   Sốt cao kéo dài mà cơ thể không thấy bị thương tổn ở đâu nhưng đây cũng có thể là dấu hiêu báo hiệu bệnh ung thư xương sớm mà bạn nên cảnh giác.
– Dấu hiệu khác: Một số dấu hiệu khác mà bạn có thể nhận biết bệnh ung thư xương khớp như: dấu hiệu tê nhức chân tay hoặc việc gãy xương thường xuyên dù không hoạt động mạn. Vì có thể đây là triệu chứng của ung thư xương. Các dấu hiệu nhận biết bệnh ung thư xương rất dễ nhầm lẫn với các chứng bệnh bình thường. 
Vì vậy, khi phát hiện những triệu chứng tương tự như trên và kéo dài một thời gian mà không rõ nguyên nhân thì tốt nhất bạn nên đến gặp bác sĩ để được tư vấn và kiểm tra kỹ càng.

UT - Phát hiện sớm ung thư thực quản.

Tôi nghe nói bệnh ung thư thực quản hay xảy ra ở người uống nhiều rượu và hút thuốc lá. Có cách nào phát hiện bệnh sớm không?
Nguyễn Lưu Linh  (TP. Hồ Chí Minh)
 Ung thư thực quản.
Nguyên nhân chính xác gây ung thư thực quản hiện nay chưa rõ. Nhưng có nhiều nghiên cứu cho thấy các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh ung thư thực quản gồm: 

  • Người hút thuốc lá hoặc dùng chế phẩm có  thuốc lá là nguy cơ số 1 gây ung thư thực quản. 
  • Người nghiện rượu hoặc uống rượu thường xuyên cũng có nguy cơ cao bị ung thư thực quản. 
  • Các bệnh lý gây viêm loét thực quản như trào ngược dạ dày - thực quản, uống phải axít. 

Bệnh thường gặp ở bệnh nhân trên 60 tuổi. Nam giới mắc bệnh nhiều hơn nữ... 
Tuy nhiên ở một số người có từ một hay nhiều yếu tố nguy cơ nhưng lại không bị ung thư thực quản. Ngược lại một số khác bị ung thư thực quản nhưng không có bất cứ yếu tố nguy cơ nào. 
Ở giai đoạn sớm, ung thư thực quản thường không có triệu chứng gì. 
Khi khối u phát triển có các dấu hiệu: nuốt đau, khó nuốt, gầy sút nhanh, đau họng sau xương ức hoặc đau lưng giữa hai xương bả vai, rát họng hoặc ho kéo dài, ho ra máu... 

Khi có các triệu chứng này cần đến bệnh viện khám ngay.
            (BS. Phạm Quốc Tuấn)

UT - Ung thư máu và cách điều trị.

Triệu chứng ung thư máu - bệnh bạch cầu.

Bệnh ung thư máu hay còn gọi là ung thư bạch cầu. Đây là một loại ung thư ác tính và khó có khả năng chữa trị, tuy nhiên những triệu chứng ung thư máu rất khó phát hiện nên thường khi đưa bệnh nhân tới bệnh viện thì bệnh đã trở  nặng. 
Trong bài viết này chúng tôi xin đề cập đến một số triệu chứng ung thư máu thường gặp, nếu có các biểu hiện bên dưới thì bạn nên đi khám để phát hiệu kịp thời bệnh ung thư  máu và được tư vấn phương pháp chữa phù hợp nhé.

Nguyên nhân chính dẫn đến bệnh ung thư máu là gì ?

Ung thư máu là do lượng bạch cầu sản sinh quá nhiều và quá nhanh trong một thời gian ngắn. Bạch cầu vốn được sinh ra để bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân từ bên ngoài. Tuy nhiên khi lượng bạch cầu sản sinh quá nhiều sẽ dẫn đến tình trạng bạch cầu ăn hồng cầu. Hồng cầu sẽ bị phá hủy dần và người bệnh có dấu hiệu thiếu máu. 
Nếu không được chữa trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong trong thời gian ngắn. Đây là căn bệnh ung thư ác tính không hình thành nên khối u.
Việc điều trị bệnh ung thư này gặp nhiều khó khăn. Bệnh này thường gặp ở những người bị nhiễm chất phóng xạ, hoặc ở trong môi trường quá ô nhiễm.

Những triệu chứng chính của bệnh ung thư máu – bệnh bạch cầu.
– Người bệnh thường xuyện bị sốt, nhức đầu, dễ cảm lạnh, đau khớp. Những triệu chứng này thường lặp lại trong thời gian dài. Người bệnh có sức đề kháng yếu do lượng bạch cầu sinh ra lớn nhưng lại không chống lại được vi khuẩn có hại.
– Người bệnh thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, yếu sức và da chuyển sang màu trắng nhạt. Những triệu chứng này xuất hiện là do lượng hồng cầu trong máu bị thiếu hụt.
-Dễ bị nhiễm trùng. Gặp phải tình trạng này là do lượng bạch cầu không bình thường sản sinh nhiều.
– Hay bị chảy máu răng, dễ bầm. Hiện tượng này là do khả năng đông máu bị giảm xuống.
– Nếu là bệnh nhân nữ sẽ có biểu hiện ra mồ hôi về đêm.
Ngoài những triệu chứng chung của bệnh các bạn còn có thể nhận biết những triệu chứng dễ nhận thấy đối với người bệnh.
trieu-chung-ung-thu-mau-benh-bach-cau-2
1. Xuất hiện đốm đỏ trên da- lượng tiểu cầu giảm
Khi da xuất hiện những đốm đỏ trong thời gian ngắn và phát triển khá nhanh thì đó là biểu hiện của tiểu cầu giảm đột ngột. Tiểu cầu có vai trò quan trọng vì nó ngăn chặn việc đông máu, và chảy máu. Do đó tiểu cầu giảm thì da của bạn sẽ nhợt nhạt, trắng bệch
2. Đau các khớp, xương- Do bạch cầu sản sinh quá nhiều
Do lượng bạch cầu được sinh ra nhiều tại tủy xương nên gây ra hiện tượng chèn ép tạo ra cảm giác đau nhức các khớp xương. Nếu như tình trạng này kéo dài bạn cần đến các bệnh viện để khám tổng thể.
3. Thường xuyên bị sốt, nhức đầu- Do bạch cầu không kháng lại được vi khuẩn có hại
Khi bị ung thư máu người bệnh sẽ có triệu chứng sốt, nhức đầu. Đó là biểu hiện của lượng bạch cầu được sinh ra nhiều nhưng nó lại không bình thường nên không chống lại được những vi khuẩn có hại. Sức đề kháng yếu dần, thường xuyên bị cảm, dễ viêm nhiễm. Người bệnh khi bị thương sẽ rất khó lành. Những cơn đau đầu dữ dội kéo dài sẽ là biểu hiện kinh khủng nhất của bệnh ung thư. Do những tế bào máu bị suy thoái dẫn đến tình trạng thiếu oxy, và thiếu máu lên não.
4. Sưng hạch, bạch huyết và chảy máu cam
Người bị bệnh bạch cầu thường xuyên bị sưng hạch to. Người bệnh thường xuyên bị chảy máu cam nhưng do biểu hiện không nặng nên triệu chứng này thường xuyên bị bỏ qua. Nếu tình trạng đổ máu cam kéo dài cần đến cơ sở y tế và bệnh viện lớn để điều trị.
5. Mệt mỏi, khó thở
Đây là những triệu chứng dễ nhầm lẫn với bệnh tim mạch. Do những biểu hiện khó thở, mệt mỏi kéo dài sẽ xuất hiện. Khi bạch cầu tăng, khiến người bệnh bị thiếu máu nên thường xuyên mệt mỏi, xanh xao vì không đủ oxy trong máu.

Các phương pháp điều trị ung thư máu:

Phương pháp điều trị ung thư máu phụ thuộc vào mức độ của bệnh và sức khỏe của bệnh nhân. Về cơ bản có một số phương pháp điều trị ung thư máu như sau: xạ trị, hóa trị, ghép tủy xương, điều trị kháng thể, cấy tế bào gốc, truyền máu để tạo sinh huyết.
  • Phương pháp Xạ trị: Là việc sử dụng các chùm tia năng lượng cao nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư máu. Các bác sĩ cũng có thể sử dụng nó để chuẩn bị một bệnh nhân sắp ghép tủy xương. Một liều bức xạ thấp sẽ làm giảm hệ thống miễn dịch nên cơ thể ít có khả năng từ chối các tế bào của người cho.
  • Phương pháp Hóa trị: Là việc sử dụng thuốc uống, thuốc tiêm hoặc thuốc truyền vào dịch não tủy theo từng chu kỳ để tiêu diệt các tế bào ung thư máu.
  • Phương pháp Ghép tủy/Cấy tế bào gốc: Đây là phương pháp áp dụng sau khi người bệnh đã được hóa trị, xạ trị. Những tế bào gốc se được cấy vào người bệnh thông qua một tĩnh mạch lớn. Phương pháp này được đánh giá là hiệu quả hơn cả với tỷ lệ 50% bệnh nhân có thể kéo dài cuộc sống sau khi thực hiện.

Những tác dụng phụ khi điều trị ung thư máu:
Cũng tương tự như điều trị các loại ung thư khác, các phương pháp điều trị ung thư máu đều tiềm ẩn những rủi ro và khó khăn. Bên cạnh đó, người bệnh sẽ phải đối mặt với nhiều tác dụng phụ như: mệ mỏi, chán ăn, rụng tóc, buồn nôn, vô sinh…
Cách hỗ trợ điều trị, tăng cường miễn dịch và kéo dài sự sống cho bệnh nhân ung thư máu
Song song với việc điều tri theo phác đồ tại bệnh viên bằng những phương pháp điều trị ung thư máu kể trên, thì bệnh nhân cần dùng thêm một số sản phẩm có nguồn gốc từ thảo dược tự nhiên như US-Procells. Phương pháp này vừa có tác dụng hỗ trợ, làm tăng hiệu quả điều trị, tiêu diệt và ngăn ngừa các tế bào ung thư máu phát triển. 
Bên cạnh đó, các vị thuốc như xạ đen, tỏi đen, bán biên liên, linh chi, phynamin… có trong sản phẩm Us-Procells sẽ giúp bệnh nhân hạn chế dược những tác dụng phụ do điều trị bằng hóa trị, xạ trị gây ra, tăng cường hệ miễn dịch.
 Nhất là những bệnh nhân ở thời kỳ cuối, US-Procells giúp kéo dài cuộc sống, giúp bệnh nhân giảm đi đau đớn và cải thiện đáng kể tình trạng bệnh và chất lượng cuộc sống.

UT - Ung thư da và phương pháp điều trị.

Bệnh ung thư da là một tình trạng phát triển bất thường của tế bào da, là một dạng ung thư phổ biến nhất hiện nay. 
Ai cũng có thể bị nhiễm ung thư da nhưng có một số yếu tố làm tăng tỉ lệ bị ung thư da. Vậy ai là người dễ mắc bệnh ung thư da? 
Bệnh ung thư da phát sinh từ những khối u da ác tính, thường gặp nhất là ung thư tế bào vảy và ung thư tế bào đáy. Bệnh ung thư da dễ phát sinh ở những bộ phận lộ ra ngoài của cơ thể. 
Hiện nay có những phương pháp nào để điều trị ung thư da hãy cùng chúng tôi tìm hiểu một số phương pháp điều trị bệnh này.
ung thu da 1

Nguyên nhân gây bệnh ung thư da:

– Người da trắng và mắt sáng màu – Người có rất nhiều nốt ruồi hình dạng bất thường và kích cỡ lớn – Người trong gia đình có tiền sử mắc ung thư da – Người từng cháy nắng – Người luôn phải làm việc trong môi trường nhiệt độ cao và ngoài trời trong thời gian dài – Người từng phải điều trị bức xạ

Một số biện pháp phòng ngừa ung thư da:

– Tránh làm việc và tiếp xúc ánh nắng mặt trời quá lâu. Tia cực tím thường mạnh nhất vào khoảng từ 10 giờ sáng đến 3 giờ chiều mỗi ngày. – Nên dùng kem chống nắng trước khi tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời. 
Các loại kem chống nắng hiện nay chứa các chất ngăn chặn tác hại của tia UVA và UVB. Dùng kem chống nắng cho tất cả những vùng phơi sáng, kể cả môi, 30 phút trước khi ra nắng, rồi thoa lại sau vài giờ. 
Bạn cần dùng kem chống nắng cho các em nhỏ cũng như hướng dẫn các bé lớn cách sử dụng. – Không nên tắm nắng. – Kiểm tra sức khỏe da thường xuyên, ít nhất mỗi 3 tháng, phát hiện sớm những vùng da phát triển bất thường, các nốt ruồi thay đổi kích thước, tính chất,…

Phương pháp điều trị bệnh ung thư da:

Phương pháp điều trị thích hợp không chỉ dựa vào loại mô học của ung thư da, mà còn cần căn cứ vào vị trí bộ phận giải phẫu, tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe nói chung của bệnh nhân. Cần chú ý xem ở những vị trí nào thì dễ tái phát, vị trí nào thì có thể đạt hiệu quả điều trị khỏi hoàn toàn sau phẫu thuật, ở những vị trí xung quanh mắt, mũi, tai có tỷ lệ tái phát cao thì cần lựa chọn biện pháp có hiệu quả điều trị cao nhất. 
Trước khi phẫu thuật cần chú ý đến ngoại quan và khả năng hồi phục da tại vị trí phẫu thuật. Cần xem tổng quát các vấn đề về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân để xem khả năng chịu đựng xạ trị trong thời gian dài, nghiên cứu những biện pháp điều trị bệnh đúng và phù hợp với từng bệnh nhân.

  • Phương pháp Dao lạnh:
Biện pháp dao lạnh thực chất là biện pháp điều trị khối u “ siêu lạnh + gia nhiệt”. Khi khí Argon được phóng ra ở đầu kim, tổ chức khối u sẽ bị đông lạnh trong vòng vài chục giây ở nhiệt độ âm 120℃ đến âm 165℃, khi đó tổ chức khối u rơi vào trạng thái thiếu máu thiếu dưỡng khí cục bộ ở nhiệt độ âm 165℃, điều này khiến khối u bị đông cứng và hoại tử; Khi khí Helium được phóng ra ở đầu kim, nhiệt độ khối u nhanh chóng tăng lên đến 20℃~40℃, khiến khối băng cầu đông cứng đó lập tức giã đông, nhờ vậy mà đạt được mục đích tiêu hủy khối u mà vẫn tránh không làm tổn hại đến các tổ chức bình thường khác.

  • Phương pháp cấy hạt phóng xạ:
Ung thư biểu mô tế bào đáy và ung thư biểu mô tế bào vảy đều rất nhạy cảm với xạ trị, trước khi xạ trị cần xem xét các yếu tố về tuổi tác, giới tính, tiền sử bệnh, vị trí bộ phận giải phẫu, khả năng điều trị khỏi và tái phát, hiệu quả đạt được sau điều trị. 
Hạt I125 là một loại hạt phóng xạ có khả năng phát ra tia γtiêu diệt tế bào ung thư trong cự ly ngắn và thời gian kéo dài, có tác dụng xạ trị trong đối với khối u và đạt hiệu quả điều trị tương đương phẫu thuật.

  • Phương pháp miễn dịch tế bào Soma:
Phương pháp miễn dịch tế bào Soma là biện pháp thực hiện thông qua truyền vào cơ thể bệnh nhân các tế bào miễn dịch có hoạt tính kháng u, sẽ trực tiếp tiêu diệt khối u hoặc kích hoạt phản ứng miễn dịch kháng u của cơ thể. 
Phương pháp miễn dịch tế bào Soma thực sự là một biện pháp điều trị xanh, biện pháp này có thể tiêu diệt triệt để các mầm mống hoặc tế bào ung thư còn sót lại trong máu, hệ bạch huyết, có ưu thế rõ rệt trong tiêu diệt tế bào ung thư, ức chế tái phát và di căn, có thể bù đắp lại những thiếu sót do phẫu thuật hoặc hóa trị, xạ trị. Đây là biện pháp mang lại niềm hy vọng cho bệnh nhân ung thư.

  • Điều trị trúng đích Đông Tây y kết hợp:
Việc điều trị bệnh cần kết hợp giữa đông tây y kết hợp sẽ mang lại nhiều hiệu quả cho bệnh nhân. điều trị ung thư tốt nhất không nên dùng biện pháp điều trị đơn lẻ nào. Các điều trị từ tây y với ưu điểm nhanh chóng, hiệu quả tiêu diệt tế bào ung thư một cách chính xác giảm những tổn thương cho người bệnh đồng thời kết hợp với dùng thuốc đông y để điều chỉnh, tăng cường thể chất và sức đề kháng cho của cơ thể.

UT - Ung thư buồng trứng ở phụ nữ.

Ung thư buồng trứng là một loại ung thư bắt đầu trong buồng trứng. Phụ nữ có hai buồng trứng, một ở mỗi bên của tử cung.

Định nghĩa:
  • Ung thư buồng trứng là một loại ung thư bắt đầu trong buồng trứng. Phụ nữ có hai buồng trứng, một ở mỗi bên của tử cung. Các buồng trứng sản xuất trứng (trứng) cũng như các hormone estrogen, progesterone và testosterone.
  • Ung thư buồng trứng thường không bị phát hiện cho đến khi nó đã lan rộng trong khung xương chậu và vùng bụng. Ở giai đoạn muộn, ung thư buồng trứng khó điều trị và thường gây tử vong.
  • Phương pháp điều trị ung thư buồng trứng có sẵn. Các nhà nghiên cứu đang học cách để cải thiện điều trị ung thư buồng trứng và tìm cách để phát hiện ung thư buồng trứng ở giai đoạn trước đó - khi chữa bệnh có nhiều khả năng.
Các triệu chứng:
Các triệu chứng của ung thư buồng trứng không cụ thể với căn bệnh này, và thường bắt chước trong nhiều điều kiện khác nữa, thông thường bao gồm cả vấn đề tiêu hóa và bàng quang.
Khi triệu chứng ung thư buồng trứng có mặt, có xu hướng kéo dài và tồi tệ hơn theo thời gian. Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư buồng trứng có thể bao gồm:
  • Áp lực bụng, sưng hoặc đầy hơi.
  • Khó chịu hoặc đau vùng chậu.
  • Dai dẳng khó tiêu, đầy hơi hoặc buồn nôn.
  • Thay đổi trong thói quen đi tiêu, chẳng hạn như táo bón.
  • Thay đổi trong thói quen bàng quang, bao gồm nhu cầu thường xuyên đi tiểu.
  • Chán ăn hoặc nhanh chóng cảm thấy đầy đủ.
  • Tăng chu vi bụng hoặc quần áo chặt quanh eo.
  • Thiếu năng lượng bền vững.
  • Đau lưng.
Đến gặp bác sĩ khi:
Lấy hẹn với bác sĩ nếu có bất cứ dấu hiệu hay triệu chứng lo lắng.
Nếu có một lịch sử gia đình mắc bệnh ung thư buồng trứng hoặc ung thư vú, nói chuyện với bác sĩ về nguy cơ ung thư buồng trứng. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể giới thiệu với một cố vấn di truyền để thảo luận về các thử nghiệm cho một số đột biến gen làm tăng nguy cơ ung thư vú và buồng trứng.
Nguyên nhân:
Không phải rõ ràng những gì gây ra ung thư buồng trứng. Nhìn chung, ung thư bắt đầu khi các tế bào khỏe mạnh có một đột biến di truyền có thể biến tế bào bình thường thành các tế bào bất thường. Các tế bào khỏe mạnh phát triển và nhân lên với một tốc độ thiết lập, cuối cùng chết tại một thời gian. Ung thư tế bào phát triển và nhân ra khỏi kiểm soát và không chết. 
Việc tích lũy các tế bào bất thường tạo thành một khối (khối u). Tế bào ung thư xâm lấn các mô lân cận và có thể vỡ ra từ một khối u ban đầu, lan rộng đến những nơi khác trong cơ thể (di căn).
Các loại ung thư buồng trứng:
Các loại tế bào nơi ung thư bắt đầu xác định loại ung thư buồng trứng có. Các loại ung thư buồng trứng bao gồm:
  • Ung thư bắt đầu trong các tế bào trên mặt ngoài của buồng trứng. Được gọi là khối u biểu mô, ung thư này bắt đầu trong lớp mô mỏng bao phủ bên ngoài của buồng trứng. Hầu hết các bệnh ung thư buồng trứng là khối u biểu mô.
  • Ung thư bắt đầu trong sản xuất tế bào trứng. Được gọi là khối u tế bào mầm, các bệnh ung thư buồng trứng có xu hướng xảy ra ở phụ nữ trẻ hơn.
  • Ung thư bắt đầu trong sản xuất các tế bào nội tiết tố. Những bệnh ung thư, được gọi là khối u đệm, bắt đầu trong mô buồng trứng sản xuất các hormone estrogen, progesterone và testosterone.
Các loại ung thư buồng trứng có giúp xác định chẩn đoán và lựa chọn điều trị.
Yếu tố nguy cơ:
Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng. Có một hoặc nhiều các yếu tố nguy cơ không có nghĩa là chắc chắn sẽ phát triển ung thư buồng trứng, nhưng nguy cơ có thể cao hơn so với phụ nữ bình thường. Những yếu tố nguy cơ bao gồm:
  • Đột biến gen di truyền:
Tỷ lệ nhỏ ung thư buồng trứng gây ra bởi một đột biến gen di truyền. Các gen được biết là làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng được gọi là gene 1 (BRCA1) và gen ung thư vú 2 (BRCA2). Những gen này ban đầu được xác định trong các gia đình có nhiều trường hợp ung thư vú, nhưng phụ nữ có những đột biến này cũng có một gia tăng đáng kể nguy cơ ung thư buồng trứng. 
Một liên kết khác liên quan đến di truyền được biết đến, hội chứng di truyền gọi là ung thư đại trực tràng nonpolyposis di truyền (HNPCC). Phụ nữ trong HNPCC gia đình có nguy cơ gia tăng ung thư nội mạc tử cung, ruột kết, buồng trứng và dạ dày.
  • Lịch sử gia đình mắc bệnh ung thư buồng trứng:
Nếu phụ nữ trong gia đình đã được chẩn đoán mắc bệnh ung thư buồng trứng, có nguy cơ cao của bệnh.
  • Một chẩn đoán ung thư trước đó:
Nếu đã được chẩn đoán mắc ung thư vú, trực tràng, kết tràng hoặc tử cung, nguy cơ ung thư buồng trứng được tăng lên.
  • Lớn tuổi:
Nguy cơ gia tăng ung thư buồng trứng khi có tuổi. Ung thư buồng trứng thường được phát triển sau khi mãn kinh, mặc dù nó có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi.
  • Không bao giờ mang thai:
Những phụ nữ chưa bao giờ được mang thai có tăng nguy cơ ung thư buồng trứng.
Liệu pháp hormon thay thế cho thời kỳ mãn kinh
Phát hiện về các liên kết có thể có giữa việc sử dụng sau mãn kinh của liệu pháp thay thế hormone và nguy cơ ung thư buồng trứng đã được thống nhất. Một số nghiên cứu cho thấy nguy cơ ung thư buồng trứng, trong khi những người khác thì không.
Các xét nghiệm và chẩn đoán:
Chẩn đoán ung thư buồng trứng:
Các xét nghiệm và thủ tục được sử dụng để chẩn đoán ung thư buồng trứng bao gồm:
  • Kiểm tra xương chậu. Trong lúc khám phụ khoa, bác sĩ cẩn thận kiểm tra các phần tiếp xúc với bên ngoài của bộ phận sinh dục của mình (âm hộ), và sau đó chèn hai ngón tay của một bàn tay vào âm đạo và đồng thời mặt khác ép lên bụng để cảm thấy tử cung và buồng trứng. Cũng chèn một thiết bị gọi là mỏ vịt vào âm đạo. Mỏ vịt mở âm đạo để bác sĩ có thể kiểm tra âm đạo và cổ tử cung bất thường.
  • Siêu âm. Siêu âm sử dụng tần số sóng âm cao để tạo ra hình ảnh của các bên trong cơ thể. Siêu âm giúp bác sĩ điều tra về kích thước, hình dạng và cấu hình của buồng trứng. Để tạo một hình ảnh của buồng trứng, bác sĩ có thể chèn một đầu dò siêu âm vào trong âm đạo. Thủ tục này được gọi là siêu âm transvaginal. Hình ảnh siêu âm có thể tạo ra hình ảnh của các cấu trúc gần buồng trứng, chẳng hạn như tử cung.
  • Phẫu thuật để loại bỏ các mẫu mô để thử nghiệm. Nếu các xét nghiệm khác cho thấy có thể bị ung thư buồng trứng, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật để xác định chẩn đoán. Trong khi phẫu thuật, bác sĩ chuyên khoa phụ khoa làm một vết rạch ở bụng và khám phá ổ bụng để xác định liệu là ung thư. Bác sĩ phẫu thuật có thể thu thập các mẫu chất lỏng và loại bỏ một buồng trứng để kiểm tra. Nếu ung thư được phát hiện, bác sĩ phẫu thuật ngay lập tức có thể bắt đầu phẫu thuật để loại bỏ càng nhiều ung thư càng tốt. Trong một số trường hợp, bác sĩ phẫu thuật có thể làm cho một số vết rạch nhỏ ở bụng và chèn các công cụ phẫu thuật đặc biệt và một máy ảnh nhỏ, do đó, thủ tục sẽ không yêu cầu một vết mổ lớn hơn.
  • Xét nghiệm máu CA 125. CA 125 là một protein được tìm thấy trên bề mặt của tế bào ung thư buồng trứng và một số mô khỏe mạnh. Nhiều phụ nữ mắc bệnh ung thư buồng trứng có mức độ cao bất thường của CA 125 trong máu. Tuy nhiên, một số điều kiện không phải ung thư cũng gây CA 125 cao, và nhiều phụ nữ với ung thư buồng trứng giai đoạn sớm có CA 125 cấp bình thường. Vì lý do này, thử nghiệm CA 125 không thường được sử dụng để chẩn đoán, nhưng nó có thể được sử dụng để giám sát điều trị đang tiến triển.
Giai đoạn ung thư buồng trứng:
Các bác sĩ sử dụng kết quả của phẫu thuật để xác định mức độ hoặc giai đoạn của bệnh ung thư. Bác sĩ cũng có thể sử dụng thông tin từ các bài kiểm tra hình ảnh, chụp cắt lớp vi tính như (CT), chụp cộng hưởng từ (MRI) và chụp cắt lớp phát xạ positron (PET), để xác định liệu ung thư đã lan rộng trong bụng. Giai đoạn ung thư sẽ giúp xác định chẩn đoán và điều trị tùy chọn. Các giai đoạn của ung thư buồng trứng bao gồm:
  • Giai đoạn I. Ung thư buồng trứng giới hạn ở một hoặc cả hai buồng trứng.
  • Giai đoạn II. Ung thư đã lan đến các địa điểm khác trong khung chậu, chẳng hạn như tử cung hoặc ống dẫn trứng.
  • Giai đoạn III. Ung thư đã lan rộng ra khỏi xương chậu hoặc các hạch bạch huyết trong ổ bụng.
  • Giai đoạn IV. Ung thư đã lan đến các bộ phận bên ngoài bụng, chẳng hạn như gan hoặc phổi.
Phương pháp điều trị và thuốc:
Điều trị ung thư buồng trứng thường bao gồm một sự kết hợp của phẫu thuật và hóa trị.
  • Phẫu thuật:
Điều trị ung thư buồng trứng thường liên quan đến một hoạt động rộng lớn bao gồm loại bỏ cả hai buồng trứng, ống dẫn trứng, và tử cung cũng như các hạch bạch huyết gần đó và một lần của các mô mỡ bụng được gọi là omentum, nơi mà ung thư buồng trứng thường lan truyền. Bác sĩ phẫu thuật cũng loại bỏ ung thư nhiều nhất có thể từ bụng (phẫu thuật debulking).
Phẫu thuật ung thư buồng trứng ít mở rộng có thể nếu đã được chẩn đoán ở giai đoạn rất sớm. Đối với phụ nữ giai đoạn I ung thư buồng trứng, phẫu thuật có thể bao gồm loại bỏ một buồng trứng và ống dẫn trứng của nó. Thủ tục này có thể bảo tồn khả năng có con trong tương lai.
  • Hóa trị:
Sau khi phẫu thuật, rất có thể sẽ được điều trị bằng hóa trị liệu - các loại thuốc thiết kế để tiêu diệt bất kỳ tế bào ung thư còn lại. Hóa trị cũng có thể được sử dụng như điều trị ban đầu ở một số phụ nữ bị ung thư buồng trứng. thuốc hóa trị có thể được quản lý trong một tĩnh mạch hoặc tiêm trực tiếp vào khoang bụng, hoặc cả hai phương pháp quản lý các loại thuốc có thể được sử dụng. Thuốc hóa trị có thể dùng một mình hoặc kết hợp.
Đối phó và hỗ trợ:
Chẩn đoán ung thư buồng trứng có thể cực kỳ đáng lo ngại và thách thức. Ngay cả khi bình phục hoàn toàn có thể, có thể liên quan về tái phát. Nhưng không có vấn đề gì tiên lượng, đây là một số chiến lược và các nguồn lực có thể làm việc với bệnh ung thư dễ dàng hơn:
  • Biết những gì mong đợi
Tìm hiểu tất cả mọi thứ muốn biết về ung thư buồng trứng - chẳng hạn như loại hình, giai đoạn, lựa chọn điều trị và tác dụng phụ. Tìm hiểu thêm về chẩn đoán và chăm sóc điều trị tùy chọn có thể giúp cảm thấy thoải mái hơn trong việc đưa ra các quyết định.
  • Hãy chủ động
Thảo luận với bác sĩ gia đình, và những người muốn tiếp cận ra quyết định. Ví dụ, một số phụ nữ thích có được tất cả các thông tin và thực hiện liên quan đến quyết định điều trị cho mình. Những người khác sẽ có người khác tin tưởng, chẳng hạn như một gia đình thành viên, bác sĩ, bạn bè hoặc thành viên của nhóm chăm sóc sức khỏe của họ, đi đầu trong việc ra quyết định. Và một số phụ nữ kết hợp hai phương pháp tiếp cận. Sử dụng phương pháp làm quyết định mà cảm thấy tốt nhất.
  • Tìm một người nào đó để nói chuyện với
Tìm một người hoặc thành viên gia đình cảm thấy thoải mái thảo luận về cảm xúc. Cũng có thể tìm thấy sự quan tâm và hiểu biết của một nhóm hỗ trợ chính thức hoặc người sống sót sau bệnh ung thư khác. Nó có thể giúp đỡ để nói chuyện với những người khác đã được thông qua những thách thức đang phải đối mặt.
  • Hãy để mọi người giúp đỡ
Nếu có bạn bè hoặc gia đình, những người muốn giúp đỡ, cung cấp và cho họ biết những gì sẽ là hữu ích nhất.
  • Đặt mục tiêu hợp lý
Có mục tiêu giúp cảm thấy kiểm soát và có thể cung cấp cho một cảm giác mục đích. Nhưng không chọn mục tiêu mà không thể đạt được. Ví dụ, có thể không thể làm việc một tuần đầy đủ nhưng có thể làm việc ít nhất một nửa thời gian. Trong thực tế, nhiều người thấy rằng tiếp tục làm việc có ích.
  • Hãy dành thời gian cho chính mình
Ăn tốt, thư giãn và được nghỉ ngơi đầy đủ có thể giúp chống lại sự căng thẳng và mệt mỏi của bệnh ung thư. Ngoài ra, các cam kết cắt giảm thời gian và kế hoạch trước cho những lần có thể cần nghỉ ngơi nhiều hơn.
Phòng chống:
Không có cách nào chắc chắn để ngăn ngừa ung thư buồng trứng. Nhưng có thể giảm nguy cơ ung thư buồng trứng nếu:
  • Hãy xem xét viên thuốc ngừa thai uống:
Hãy hỏi bác sĩ cho dù thuốc tránh thai có thể phù hợp. Những phụ nữ sử dụng thuốc ngừa thai uống có thể giảm nguy cơ ung thư buồng trứng.
  • Thảo luận với bác sĩ các yếu tố nguy cơ:
Nếu có một lịch sử gia đình có vú và ung thư buồng trứng, mang điều này với bác sĩ. Bác sĩ có thể xác định những điều này có thể có nghĩa là rủi ro riêng của bệnh ung thư. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể giới thiệu với một cố vấn di truyền có thể giúp quyết định thử nghiệm di truyền. Nếu tìm thấy có đột biến gen làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng, có thể xem xét phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng để ngăn ngừa bệnh ung thư.
(Dieutri.vn)