Thứ Năm, 2 tháng 2, 2017

XN sức khỏe - Hướng dẫn cách đọc kết quả xét nghiệm máu.

Cách đọc kết quả xét nghiệm máu hay nước tiểu là điều bạn cần khi đi khám sức khỏe vì các bác sĩ vẫn hay chỉ định bệnh nhân đi làm xét nghiệm máu và xét nghiệm nước tiểu. 

Tuy nhiên nếu bác sĩ không giải thích thì bạn cũng không thể hiểu được các chỉ số trên kết quả xét nghiệm có ý nghĩa gì. 

Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây để cùng tìm hiểu về cách đọc kết quả xét nghiệm máu.


I. CÁC THÀNH PHẦN CỦA CÔNG THỨC MÁU

- WBC (White Blood Cell – Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu):
Giá trị thường nằm trong khoảng từ 4.300 đến 10.800 tế bào/mm3, tương đương với số lượng bạch cầu tính theo đơn vị quốc tế là 4.3 đến 10.8 x 109tế bào/l.
Tăng trong viêm nhiễm, bệnh máu ác tính, các bệnh bạch cầu...; giảm trong thiếu máu do bất sản, thiếu hụt vitamin B12 hoặc folate, nhiễm khuẩn...
Giá trị thường nằm trong khoảng từ 4.300 đến 10.800 tế bào/mm3.
Giá trị thường nằm trong khoảng từ 4.300 đến 10.800 tế bào/mm3.
- RBC (Red Blood Cell – Số lượng hồng cầu (hoặc erythrocyte count) trong một thể tích máu):
Giá trị thường nằm trong khoảng từ 4.2 đến 5.9 triệu tế bào/cm3, tương đương với số lượng hồng cầu tính theo đơn vị quốc tế là 4.2 đến 5.9 x 1012tế bào/l.
Tăng trong mất nước, chứng tăng hồng cầu; giảm trong thiếu máu.
- HB hay HBG (Hemoglobin – Lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu):
Hemoglobin là một loại phân tử protein có trong hồng cầu chuyên chở oxy và tạo màu đỏ cho hồng cầu.
Giá trị thay đổi tùy giới tính, thường nằm trong khoảng từ 13 đến 18 g/dl đối với nam và 12 đến 16 g/dl đối với nữ (tính theo đơn vị quốc tế tương ứng là 8.1 – 11.2 millimole/l và 7.4 – 9.9 millimole/l).
Tăng trong mất nước, bệnh tim và bệnh phổi; giảm trong thiếu máu, chảy máu và các phản ứng gây tan máu.
- HCT (Hematocrit – Tỷ lệ thể tích hồng cầu trên thể tích máu toàn bộ):
Giá trị thay đổi tùy giới tính, thường nằm trong khoảng từ 45 đến 52% đối với nam và 37 đến 48% đối với nữ.
Tăng trong các rối loạn dị ứng, chứng tăng hồng cầu, hút thuốc lá, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh mạch vành, ở trên núi cao, mất nước, chứng giảm lưu lượng máu; giảm trong mất máu, thiếu máu, thai nghén.
- MCV (Mean corpuscular volume – Thể tích trung bình của một hồng cầu):
Giá trị này được lấy từ HCT và số lượng hồng cầu. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 80 đến 100 femtoliter (1 femtoliter = 1/1triệu lít).
Tăng trong thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, nghiện rượu, chứng tăng hồng cầu, suy tuyến giáp, bất sản tuỷ xương, xơ hoá tuỷ xương; giảm trong thiếu hụt sắt, hội chứng thalassemia và các bệnh hemoglobin khác, thiếu máu trong các bệnh mạn tính, thiếu máu nguyên hồng cầu, suy thận mạn tính, nhiễm độc chì.
- MCH (Mean Corpuscular Hemoglobin – Số lượng trung bình của huyết sắc tố có trong một hồng cầu):
Giá trị này được tính bằng cách đo hemoglobin và số lượng hồng cầu. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 27 đến 32 picogram.
Tăng trong thiếu máu tăng sắc hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh; giảm trong bắt đầu thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu nói chung, thiếu máu đang tái tạo.
- MCHC (Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration – Nồng độ trung bình của huyết sắc tố trong một thể tích máu):
Giá trị này được tính bằng cách đo giá trị của hemoglobin và hematocrit. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 32 đến 36%.
Trong thiếu máu tăng sắc: hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh.
Trong thiếu máu đang tái tạo: có thể bình thường hoặc giảm do giảm folate hoặc vitamin B12, xơ gan, nghiện rượu.
- PLT (Platelet Count – Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu):
  • Tiểu cầu không phải là một tế bào hoàn chỉnh, mà là những mảnh vỡ của các tế bào chất (một thành phần của tế bào không chứa nhân hoặc thân của tế bào) từ những tế bào được tìm thấy trong tủy xương.
  • Tiểu cầu đóng vai trò sống còn trong quá trình đông máu, có tuổi thọ trung bình là 5 đến 9 ngày.
  • Giá trị thường nằm trong khoảng từ 150.000 đến 400.000/cm3 (tương đương 150 – 400 x 109/l).
  • Số lượng tiểu cầu quá thấp sẽ gây mất máu. Số lượng tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, làm cản trở mạch máu, dẫn đến đột quỵ, nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi, tắc nghẽn mạch máu...
  • Tăng trong những rối loạn tăng sinh tuỷ xương, bệnh bạch tăng tiểu cầu vô căn, xơ hoá tuỷ xương, sau chảy máu, sau phẫu thuật cắt bỏ lách..., dẫn đến các bệnh viêm.
  • Giảm trong ức chế hoặc thay thế tuỷ xương, các chất hoá trị liệu, phì đại lách, đông máu trong lòng mạch rải rác, các kháng thể tiểu cầu, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh...
Lymphocyte giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng.
Lymphocyte giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng.
- LYM (Lymphocyte – Bạch cầu Lymphô):
Lymphocyte giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng. Có rất nhiều nguyên nhân làm giảm lymphocytes như: giãm miễn nhiễm, nhiễm HIV/AIDS, Lao, sốt rét, ung thư máu, ung thư hạch...
Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 20 đến 25%.
- MXD (Mixed Cell Count – tỷ lệ pha trộn tế bào trong máu):
Mỗi loại tế bào có một lượng % nhất định trong máu. MXD thay đổi tùy vào sự tăng hoặc giảm tỷ lệ của từng loại tế bào.
- NEUT (Neutrophil – Tỷ lệ bạch cầu trung tính):
Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 60 đến 66%. Tỷ lệ tăng cao cho thấy nhiễm trùng máu.
Tăng trong nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim cấp, stress, ung thư, bệnh bạch cầu dòng tuỷ; giảm trong nhiễm virus, thiếu máu bất sản, các thuốc ức chế miễn dịch, xạ trị...
- RDW (Red Cell Distribution Width – Độ phân bố hồng cầu):
Giá trị này càng cao nghĩa là độ phân bố của hồng cầu thay đổi càng nhiều. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 11 đến 15%.
RDW bình thường và:
  • MCV tăng, gặp trong: thiếu máu bất sản, trước bệnh bạch cầu.
  • MCV bình thường, gặp trong: thiếu máu trong các bệnh mạn tính, mất máu hoặc tan máu cấp tính, bệnh enzym hoặc bệnh hemoglobin không thiếu máu.
  • MCV giảm: thiếu máu trong các bệnh mạn tính, bệnh thalassemia dị hợp tử
RDW tăng và:
  • MCV tăng: thiếu hụt vitamin B12, thiếu hụt folate, thiếu máu tan huyết do miễn dịch, ngưng kết lạnh, bệnh bạch cầu lympho mạn.
  • MCV bình thường: thiếu sắt giai đoạn sớm, thiếu hụt vitamin B12 giai đoạn sớm, thiếu hụt folate giai đoạn sớm, thiếu máu do bệnh globin.
  • MCV giảm: thiếu sắt, sự phân mảnh hồng cầu, bệnh HbH, thalassemia.
- PDW (Platelet Disrabution Width – Độ phân bố tiểu cầu):
Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 6 đến18 %.
Tăng trong ung thư phổi, bệnh hồng cầu liềm, nhiễm khuẩn huyết gram dương, gram âm; giảm trong nghiện rượu.
- MPV (Mean Platelet Volume – Thể tích trung bình của tiểu cầu trong một thể tích máu):
Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 6,5 đến 11fL.
Tăng trong bệnh tim mạch, tiểu đường, hút thuốc lá, stress, nhiễm độc do tuyến giáp...; giảm trong thiếu máu do bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị liệu ung thư, bạch cầu cấp...
- P- LCR (Platelet Larger Cell Ratio – Tỷ lệ tiểu cầu có kích thước lớn):
Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 150 đến 500 G/l (G/l = 109/l).


II. CÁCH ĐỌC KẾT QUẢ SINH HÓA MÁU

GLUCOSE là đường trong máu. Giới hạn bình thường từ 4,1-6,1 mnol/l.
GLUCOSE là đường trong máu. Giới hạn bình thường từ 4,1-6,1 mnol/l.
1. GLU (GLUCOSE): Đường trong máu. Giới hạn bình thường từ 4,1-6,1 mnol/l. Nếu vượt quá giới hạn cho phép thì tăng hoặc giảm đường máu. Tăng trên giới hạn là người có nguy cơ cao về mắc bệnh tiểu đường.
2. SGOT & SGPT: Nhóm men gan
Giới hạn bình thường từ 9,0-48,0 với SGOT và 5,0-49,0 với SGPT. Nếu vượt quá giới hạn này chức năng thải độc của tế bào gan suy giảm. Nên hạn chế ăn các chất thức ăn, nước uống làm cho gan khó hấp thu và ảnh hưởng tới chức năng gan như:
Các chất mỡ béo động vật và rượu bia và các nước uống có gas.
3. Nhóm MỠ MÁU: Bao gồm CHOLESTEROL, TRYGLYCERID, HDL-CHOLES, LDL-CHLES
Giới hạn bình thường của các yếu tố nhóm này như sau:
  • Giới hạn bình thường từ 3,4-5,4 mmol/l với CHOLESTEROL.
  • Giới hạn bình thường từ 0,4-2,3 mmol/l với TRYGLYCERID.
  • Giới hạn bình thường từ 0,9-2,1 mmol/l với HDL-Choles.
  • Giới hạn bình thường từ 0,0-2,9 mmol/l với LDL-Choles.
Nếu 1 trong các yếu tố trên đây vượt giới hạn cho phép thì có nguy cơ cao trong các bệnh về tim mạch và huyết áp. Riêng chất HDL-Choles là mỡ tốt, nếu cao nó hạn chế gây xơ tắc mach máu. Nếu CHOLESTEROL quá cao kèm theo có cao huyết áp và LDL-Choles cao thì nguy cơ tai biến, đột quỵ do huyết áp rất cao.
Nên hạn chế ăn các thực phẩm chứa nhiều chất mỡ béo và cholesterol như: phủ tạng động vật, trứng gia cầm, tôm, cua, thịt bò, da gà... Tăng cường vận động thể thao. Uống thêm rượu tỏi và theo dõi huyết áp thường xuyên.
4. GGT: Gama globutamin, là một yếu tố miễn dịch cho tế bào gan. Bình thường nếu chức năng gan tốt, GGT sẽ có rất thấp ở trong máu (Từ 0-53 U/L). Khi tế bào gan phải làm việc quá mức, khả năng thải độc của gan bị kém đi thì GGT sẽ tăng lên -> Giảm sức đề kháng, miễn dịch của tế bào gan kém đi. Dễ dẫn tới suy tế bào gan. 
Nếu với người có nhiễm SVB trong máu mà GGT, SGOT & SGPT cùng tăng thì cần thiết phải dùng thuốc bổ trợ tế bào gan và tuyệt đối không uống rượu bia nếu không thì nguy cơ dẫn đến VGSVB là rất lớn.
5. URE (Ure máu): là sản phẩm thoái hóa quan trọng nhất của protein được thải qua thận.
Giới hạn bình thường: 2.5 - 7.5 mmol/l.
6. BUN (Blood Urea Nitrogen) = ure (mg) x 28/60; đổi đơn vị: mmol/l x 6 = mg/dl.
  • Tăng trong: bệnh thận, ăn nhiều đạm, sốt, nhiễm trùng, tắc nghẽn đường tiểu...
  • Giảm trong: ăn ít đạm, bệnh gan nặng, suy kiệt...
BUN: là nitơ của ure trong máu.
Giới hạn bình thường 4,6 - 23,3 mg/dl. -> Bun = mmol/l x 6 x 28/60 = mmol/l x 2,8 (mg/dl).
  • Tăng trong: suy thận, suy tim, ăn nhiều đạm, sốt, nhiễm trùng..
  • Giảm trong: ăn ít đạm, bệnh gan nặng..
7. CRE (Creatinin): là sản phẩm đào thải của thoái hóa creatin phosphat ở cơ, lượng tạo thành phụ thuộc khối lượng cơ, được lọc qua cầu thận & thải ra nước tiểu; cũng là thành phần đạm ổn định nhất không phụ thuộc vào chế độ ăn -> có giá trị xác định chức năng cầu thận.
Giới hạn bình thường: nam 62 - 120, nữ 53 - 100 (đơn vị: umol/l).
  • Tăng trong : bệnh thận, suy tim, tiểu đường, tăng huyết áp vô căn, NMCT cấp...
  • Giảm trong : có thai, sản giật...
8. URIC (Acid Uric = urat): là sản phẩm chuyển hóa của base purin (Adenin, Guanin) của ADN & ARN, thải chủ yếu qua nước tiểu. Giới hạn bình thường: nam 180 - 420, nữ 150 - 360 (đơn vị: umol/l).
Tăng trong:
  • Nguyên phát: do sản xuất tăng, do bài xuất giảm (tự phát) -> liên quan các men: bệnh Lesh Nyhan, Von Gierke..
  • Thứ phát: do sản xuất tăng (u tủy, bệnh vảy nến..), do bài xuất giảm (suy thận, dùng thuốc, xơ vữa động mạch..).
  • Bệnh Gout (thống phong): tăng acid uric/ máu có thể kèm nốt tophi ở khớp & sỏi urat ở thận.
Giảm trong: bệnh Wilson, thương tổn tế bào gan..
9. KẾT QUẢ MIỄN DỊCH:
  • Anti-HBs: Kháng thể chống vi rút viêm gan siêu vi B trong máu (ÂM TÍNH < = 12 mUI/ml).
  • HbsAg: Vi rút viêm gan siêu vi B trong máu (ÂM TÍNH).



Ý NGHĨA CÁC CHỈ SỐ TRONG KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM MÁU.



Khi đi đến bệnh viện để xét nghiệm máu bệnh nhân sẽ được cấp cho 1 bảng liệt kê kết quả các chỉ số huyết học. Các chỉ số này biểu hiện tình trạng sức khỏe của người bệnh cũng như tỷ lệ mỡ máu… 
Bài viết này sẽ giúp người bệnh hiểu được các thông tin cơ bản của chỉ số xét nghiệm máu.
kết quả  xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu là một trong số những công cụ chẩn đoán cơ bản nhất của các bác sĩ. Trước đây, các bác sĩ thường chỉ đưa ra chẩn đoán bằng việc thăm khám, quan sát và hỏi bệnh. 
Ngày nay, có rất nhiều loại lựa chọn xét nghiệm khác nhau giúp bác sĩ có thể đưa ra các chẩn đoán chính xác và dễ dàng hơn. Xét nghiệm máu là một trong số những xét nghiệm cơ bản nhất.
Xét nghiệm máu sẽ giúp bác sĩ biết được chính xác các dấu hiệu bệnh tật có mặt trong máu, hàm lượng chất dinh dưỡng và chất thải có trong máu cũng như chức năng các cơ quan khác (gan, thận) trong cơ thể. Dưới đây là một vài thông số cơ bản nhất thường được đo lường trong xét nghiệm máu.

1/ CÁC KÝ HIỆU ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG TRONG KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM:

Xét nghiệm máu thường sử dụng hệ thống đo lường và viết tắt như sau:
  • Femtolit: tương đương một phần triệu của một lít
  • g/dL: gam trên decillit
  • IU/L: đơn vị quốc tế trên lit
  • mEq/L: đương lượng hóa học trên lit
  • mg/dL: miligam trên decillit
  • mmol/L: milimon trên lit
  • ng/mL: nanogam trên lit
  • pg: picogam: tương đương một phần nghìn tỷ của một gam

2/ CÁC XÉT NGHIỆM CHUYỂN HÓA CƠ BẢN (METABOLIC PANEL):

a) ALT (alanine aminotransferase):

Mức bình thường: 8-37 IU/L
Xét nghiệm này sẽ xem xét hàm lượng enzym ALT trong gan. Khi gan của bạn hoạt động bìnht hường, kết quả xét nghiệm ALT của bạn phải ở trong ngưỡng bình thường. Kết quả ALT cao hơn mức bình thường có thể là dấu hiệu cho thấy bạn đã bị tổn thương gan.

b) Albumin:

Mức bình thường: 3.9-5.0g/dL
Albumin là một loại protein được sản xuất từ gan. Chỉ số albumin có thể là một chỉ số cho thấy các vấn đề tại gan hoặc thận.
Tỷ lệ A/G (albumin/globulin) hoặc xét nghiệm protein toàn phần.
Mức bình thường: hơn 1 một chút
Có 2 loại protein trong máu của bạn là albumin (như đã nói ở trên) và globulin. Tỷ lệ A/G sẽ so sánh mức độ của 2 loại protein này với nhau. Tăng lượng protein có thể cho thấy bạn đang mắc phải một vấn đề sức khỏe và cần được chú ý hơn.

c) Alkaline Phosphatase:

Mức bình thường: 44-147 IU/L
Loại enzyme này có trong cả xương và gan, do vậy, nếu mức enzyme này tăng cao thì điều đó có nghĩa là gan của bạn gặp vấn đề hoặc bạn mắc bệnh liên quan đến xương khớp.

d) AST (aspartate aminostransferase):

Mức bình thường: 10-34 IU/L
Loại enzyme này được tìm thấy trong các mô tại tim và tại gan, do vậy, tăng AST có thể gợi ý vấn đề xảy ra với một trong hai cơ quan này, thậm chí là cả hai.
kết quả  xét nghiệm máu

e) Bilirubin:

Mức bình thường: 0.1 – 1.9mg/dL
Thông tin về bilirubin sẽ cho biết chức năng gan và thận của bạn như thế nào, cũng như cho biết các vấn đề về ống dẫn mật và thiếu máu.

f) BUN (nitơ urê trong máu – blood urea nitrogen):

Mức bình thường: 10-20 mg/dL
Đây là một chỉ số khác đo lường chức năng gan và thận. Chỉ số BUN cao có thể cho thấy chức năng thận của bạn có vấn đề. Dùng nhiều thuốc và có chế độ ăn giàu protein cũng có thể làm tăng lượng nitơ urê trong máu.

g) Tỷ lệ BUN/creanitine:

Mức bình thường: 10:1 cho đến 20:1 (nam giới và người cao tuổi có thể sẽ nhỉnh hơn một chút)
Xét nghiệm này sẽ cho biết chức năng loại bỏ các chất cặn bã của thận. Creanitin là một sản phẩm phụ của quá trình co thắt cơ và sẽ được đào thải qua thận. Lượng creanitin cao cho thấy chức năng thận của bạn đang bị suy giảm.

h) Canxi:

Mức bình thường: 9.0 – 10.5 mg/dL (người cao tuổi có thể sẽ thấp hơn một chút)
Quá nhiều canxi trong máu có thể cho thấy các vấn đề tại thận, tuyến giáp hoặc tuyến cận giáp tăng hoạt (cường giáp, cường cận giáp), là dấu hiệu của một số loại ung thư, bao gồm u lympho, các vấn đề với tụy, hoặc thiếu vitamin D.

i) Cloride:

Mức bình thường: 98 – 106 mEq/L
Cloride là một trong số các chỉ số đo lường trong xét nghiệm điện giải. Chế độ ăn nhiều muối và/hoặc sử dụng một số loại thuốc thường sẽ làm cho lượng chloride trong máu tăng cao. Thừa chloride có thể cho thấy môi trường trong cơ thể đang bị quá axit. Thừa cloride cũng là dấu hiệu cảnh báo, cho thấy cơ thể đang bị mất nước, rối loạn chức năng thận, rối loạn chức năng tuyến thượng thận và đa u tủy.

k) Creatinine:

Mức bình thường: 0.5-1.1mg/dL với nữ giới và 0.6-1.2mg/dL với nam giới (người cao tuổi có thể sẽ thấp hơn một chút)
Thận sẽ đào thải ra creanitin như một sản phẩm thừa, do vậy, tăng creanitin có thể cho thấy chức năng thận đang có vấn đề.

l) Đường máu lúc đói hoặc glucose khi đói:

Mức bình thường: 79-99mg/dL cho đa số người trưởng thành (người cao tuổi thường sẽ có kết quả cao hơn, kể cả khi họ hoàn toàn khỏe mạnh)
Lượng đường máu có thể phản ánh được thực phẩm và đồ uống bạn vừa mới tiêu thụ gần đây, mức độ căng thẳng trong thời gian gần đây, các thuốc bạn đang sử dụng và thời gian trong ngày. Xét nghiệm đường máu lúc đói thường được tiến hành sau khoảng 6 tiếng bạn không ăn uống gì khác ngoài nước lọc.

m) Phosphor:

Mức bình thường: 2.4-4.1 mg/dL
Phosphor đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe của xương và có liên quan đến hàm lượng canxi trong cơ thể. Quá nhiều phosphor có thể cho thấy vấn đề với thận hoặc tuyến cận giáp. Lạm dụng rượu bia, sử dụng các thuốc kháng axit trong thời gian dài, sử dụng quá nhiều thuốc lợi tiểu hoặc vitamin D, suy dinh dưỡng cũng có thể làm tăng lượng phosphor.

n) Kali:

Mức bình thường: 3.7 – 5.2 mEq/L
Đây là chất khoáng rất cần thiết trong việc truyền dẫn các xung thần kinh, duy trì chức năng cơ bắp và điều hòa nhịp tim. Các thuốc lợi tiểu, thuốc điều trị tăng huyết áp có thể làm giảm lượng kali trong máu của bạn.

o) Natri:

Mức bình thường: 135- 145 mEq/L
Natri là một chỉ số khác của xét nghiệm điện giải. Natri giúp cơ thể duy trì sự cân bằng của nước, giúp hỗ trợ các xung thần kinh và co thắt cơ bắp. Lượng natri bất thường có thể cho thấy tình trạng cơ thể đang bị mất nước, rối loạn tuyến thượng thận, chế độ ăn quá nhiều muối, sử dụng thuốc có chứa corticosteroid hoặc thuốc giảm đau, các vấn đề với gan hoặc thận.

3/ XÉT NGHIỆM MỠ MÁU (LIPID PANEL):

Xét nghiệm mỡ máu là việc đo lượng một loại các loại cholesterol và triglyceride (chất béo) khác nhau trong máu
kết quả  xét nghiệm máu

a) Cholesterol toàn phần:

  • Khỏe mạnh: dưới 200mg/dL (dưới 5.18 mmol/L)
  • Hơi cao: 200-239 mg/dL (5.2-6.2mmol/L)
  • Cao: trên 240mg/dL (trên 6.2mmol/L)
Xét nghiệm cholesterol toàn phần sẽ đo lường đồng thời cả LDL (cholesterol xấu) và HDL (cholesterol tốt) trong máu. Loại xét nghiệm này được tiến hành nhằm mục đích theo dõi hoặc để so sánh (ví dụ, để xem xem việc dùng thuốc hạ mỡ máu và thực hiện chế độ ăn có tác dụng làm giảm mỡ máu hiệu quả hay không)

b) Triglyceride:

  • Mức bình thường: 40-160 mg/dL
Đây là loại chất béo có trong máu và có thể là nguyên nhân góp phần dẫn đến các bệnh tim mạch và nhiều vấn đề sức khỏe khác.

c) HDL (cholesterol tốt):

  • Tốt nhất: trên 60mg/dL
  • Tốt: 50-60mg/dL
  • Kém: dưới 40mg/dL với nam giới và dưới 50mg/dL với nữ giới
Cholesterol tỷ trọng cao, hay còn gọi là HDL (cholesterol tốt) có tác dụng bảo vệ khỏi các bệnh tim mạch. Chỉ số HDL thấp có thể là một yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch.

d) LDL (cholesterol xấu):

  • Tốt nhất:          dưới 100mg/dL
  • Tương đối tốt: 100-129mg/dL
  • Hơi cao:            130-159mg/dL
  • Cao:                  160-189mg/dL
  • Rất cao: trên     189mg/dL
Cholesterol tỷ trọng thấp (LDL) còn được gọi là cholesterol xấu. Đây chính là loại cholesterol gây tắc các động mạch và có liên quan tới các bệnh tim mạch.

d) Tỷ lệ cholesterol toàn phần/HDL:

  • Tốt nhất: trong khoảng từ 3.5 đến 1
  • Tốt: trong khoảng từ 5 đến 1 hoặc thấp hơn
Tỷ lệ này là một cách khác để kiểm tra nguy cơ mắc bệnh tim mạch của bạn. Chỉ số này được tính bằng cách chia lượng cholesterol toàn phần cho lượng HDL. bác sĩ sẽ giúp bạn biết được tỷ lệ này trong máu của bạn là bao nhiêu

4/ XÉT NGHIỆM CÔNG THỨC MÁU:

Xét nghiệm công thức máu sẽ xác định được các thành phần về mặt tế bào có mặt trong máu, bao gồm số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu. 
Dưới đây là một số thành phần phổ biến thường được đo lường. Nếu bác sĩ nói rằng bạn không có vấn đề gì nhưng bạn thấy rằng kết quả xét nghiệm của mình hơi bất thường thì cũng đừng quá lo lắng. 
Xét nghiệm tại các phòng thí nghiệm khác nhau có thể cho ra các kết quả hơi khác nhau một chút. Do vậy, không nên quá lo lắng về các con số này.
kết quả  xét nghiệm máu

a) Số lượng bạch cầu:

Bình thường: 4300 – 10800 tế bào/milimet khối máu
Tế bào bạch cầu giúp cơ thể chống lại tình trạng nhiễm trùng, do vậy, tăng tế bào bạch cầu có thể sẽ giúp nhận ra tình trạng nhiễm trùng dễ dàng hơn. Tăng tế bào bạch cầu cũng có thể là dấu hiệu của bệnh bạch cầu (leukemia). Ngược lại, giảm bạch cầu có thể là do dùng một số loại thuốc hoặc các rối loạn về sức khỏe.

Tỷ lệ các loại bạch cầu khác nhau

  • Bạch cầu trung tính: 40-60% tổng số lượng bạch cầu
  • Bạch cầu lympho:      20-40%
  • Bạch cầu đơn nhân:   2-8%
  • Bạch cầu ái toan:       1-4%
  • Bạch cầu ái kiềm:      0.5-1%
Loại xét nghiệm này sẽ đo lường số lượng, hình dáng và kích thước của các loại bạch cầu ở trên. Xét nghiệm tỷ lệ các loại bạch cầu bất thường có thể là dấu hiệu của tình trạng nhiễm trùng, viêm, rối loạn tự miễn, thiếu máu hoặc các vấn đề khác về sức khỏe.

b) Số lượng hồng cầu:

  • Mức bình thường: 4.2 – 5.9 triệu tế bào/milimet khối máu
Chúng ta có hàng triệu tế bào hồng cầu trong cơ thể, và loại xét nghiệm này sẽ giúp đo lường số lượng hồng cầu có trong một lượng máu nhất định. Xét nghiện mày sẽ giúp xác định được tổng số lượng tế bào hồng cầu và cho phép có một cái nhìn chung nhất về sức khỏe, nhưng sẽ không chỉ ra một vấn đề sức khỏe cụ thể nào cả. Nếu số lượng hồng cầu của bạn ở ngưỡng bất thường, bán ẽ phải tiến hành làm thêm các xét nghiệm khác

c) Hematocrit:

Mức bình thường: 45-52% với nam và 37%-48% với nữ
Đây là một loại xét nghiệm rất hữu ích dùng để chẩn đoán thiếu máu. Xét nghiệm này sẽ cho biết có bao nhiêu phần trăm máu trong cơ thể là các tế bào hồng cầu.

d) Hemoglobin (Hb):

Mức bình thường: 13-18g/dL với nam và 12-16g/dL với nữ
Tế bào hồng cầu có chứa hemoglobin – là chất khiến máu có màu đỏ. Quan trọng hơn, hemoglobin sẽ vận chuyển oxy từ phổi đến khắp các cơ quan của cơ thể và vận chuyển CO2 từ các cơ quan ngược trở lại phổi. Mức hemoglobin bình thường sẽ khác biệt theo giới. Hemoglobin thấp cho thấy có thể bạn đang bị thiếu máu

e) Thể tích trung bình hồng cầu (MCV):

Mức bình thường: 80-100 femtolit
Xét nghiệm này sẽ đo lường thể tích trung bình của các tế bào hồng cầu, nói cách khác chính là lượng không giant rung bình mà mỗi hồng cầu chiếm chỗ. Chỉ số MCV bất thường có thể cho thấy bạn bị thiếu máu và/hoặc mắc hội chứng mệt mỏi mãn tính.

f) Lượng hemoglobin trung bình hồng cầu (MCH):

Mức bình thường: 27-32 picogam
Loại xét nghiệm này sẽ đo lường lượng hemoglobin trung bình có trong một tế bào hồng cầu là bao nhiêu. MCH quá cao có thể là dấu hiệu của bệnh thiếu máu, MCH quá thấp có thể cho thấy tình trạng thiếu dinh dưỡng.

g) Số lượng tiểu cầu:

Mức bình thường: 150.000-400.000 mL
Tiểu cầu là tế bào có kích thước nhỏ, tham gia vào quá trình đông máu. Quá nhiều hoặc quá ít tiểu cầu đều ảnh hưởng đến quá trình đông máu theo nhiều cách khác nhau. Số lượng tiểu cầu bất thường có thể cho thấy rất nhiều vấn đề về sức khỏe.
Còn rất nhiều chỉ số khác nữa, nhưng trên đây là một vài chỉ số cơ bản nhất. Để có được kết quả xét nghiệm máu chính xác nhất, bạn nên tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn của bác sĩ trước khi xét nghiệm. Ví dụ, có thể bạn sẽ được yêu cầu không ăn hoặc uống bất cứ thứ gì trước khi làm xét nghiệm từ vài tiếng đến tối đa là 12 tiếng. 
Nếu không tuân thủ những chú ý này, có thể kết quả xét nghiệm sẽ không chính xác và bạn có thể sẽ phải làm lại xét nghiệm máu. Nếu bạn không hiểu bất cứ chỉ số nào, đừng ngần ngại mà hãy hỏi các bác sĩ. 
Biết được các chỉ số cơ bản của bạn thân mình là một điều vô cùng cần thiết để có thể chủ động bảo vệ sức khỏe của mình.
(Theo Viện YHUD)

Không có nhận xét nào: