Các phát hiện cận lâm sàng chỉ ra trạng thái chức năng thận (ví dụ: xét nghiệm nước tiểu, urê máu, creatinin máu, acid uric máu, điện giải, phenol sulfo phtalein (PSP), độ thanh thải creatinin, đồng vị phóng xạ thận, sinh thiết thận…).
Các
xét nghiệm cận lâm sàng đôi khi phát hiện được nguyên nhân của bệnh tăng huyết
áp. Nếu phát hiện được nguyên nhân gây tăng huyết áp thì bệnh có thể điều trị
được. Bệnh tăng huyết áp có nhiều loại như tăng huyết áp tâm thu, tăng huyết áp
tâm thu và tâm trương.
1/ Tăng huyết áp tâm thu:
- Cường chức năng tuyến
giáp.
- Thiếu máu mạn tính với
lượng huyết sắc tố nhỏ hơn 70 g/l.
- Các thông động-tĩnh mạch.
- Bệnh tê phù (Beri-beri).
2/ Tăng huyết áp tâm thu và tâm trương:
a) Tăng huyết áp nguyên phát:
Có
> 90% trường hợp tăng huyết áp không tìm được nguyên nhân.
b) Tăng huyết áp thứ phát:
Do
nhiều nguyên nhân khác nhau, ví dụ như:
- Các bệnh nội tiết.
- Tuyến thượng thận: U tủy thượng thận (< 0,64% trường hợp tăng huyết áp),
cường aldosteron (<1% trường hợp tăng huyết áp), hội chứng Cushing.
- Bệnh tuyến yên: Cường chức năng tuyến yên, to đầu chi.
- Cường chức năng tuyến giáp.
- Cường chức năng tuyến cận giáp.
- Các bệnh lý của thận: Mạch máu (4% các trường hợp tăng huyết áp).Hẹp động mạch
thận (thường do vữa xơ động mạch ở những người lớn tuổi và tăng xơ hóa
mạch ở bệnh nhân trẻ tuổi) chiếm 0,18% các trường hợp tăng huyết áp. Bệnh
lý cầu thận.
- Tắc mạch.
- Thông động-tĩnh mạch.
- Phình bóc tách mạch máu.
- Tổ chức liên kết, mô đệm: Viêm thận-cầu thận, viêm thận- bể thận, thận đa nang, hội
chứng Kimmelsteil-Wilson, bệnh lý collagen, u thận (u Wilms, u mạch thận),
tắc nghẽn đường dẫn niệu.
- Các bệnh lý hệ thống thần kinh trung ương: Tai biến mạch máu não, u não, viêm tủy xám.
- Các bệnh khác: Nhiễm độc thai nghén, đa hồng cầu.
3/
Ở trẻ em dưới 18 tuổi thì các nguyên nhân gây tăng huyết áp là:
- Bệnh lý thận 61-78%.
- Bệnh lý tim mạch 13-15%.
- Bệnh lý nội tiết 6-9%.
- Nguyên phát 1-16%.
Các
phát hiện cận lâm sàng chỉ ra trạng thái chức năng thận (ví dụ: xét nghiệm nước
tiểu, urê máu, creatinin máu, acid uric máu, điện giải, phenol sulfo phtalein
(PSP), độ thanh thải creatinin, đồng vị phóng xạ thận, sinh thiết thận…). Lượng
acid uric trong các bệnh tăng huyết áp nguyên phát càng cao thì lượng máu đến
càng ít và tính miễn dịch đối với các mạch máu thận càng tăng.
Các
xét nghiệm cận lâm sàng dựa trên các biến chứng của tăng huyết áp (ví dụ: cơn
đau thắt ngực, suy thận, tai biến mạch máu não, tắc mạch cơ).
4/ Các xét nghiệm cận lâm sàng dựa trên tác dụng của một vài thuốc
hạ huyết áp.
a)
Thuốc lợi tiểu (Benzothiazide):
- Tăng nguy cơ tăng acid
uric niệu (tăng 60 - 75% ở bệnh nhân tăng huyết áp so với 25 - 35% bệnh
nhân không điều trị tăng huyết áp).
- Giảm kali máu.
- Tăng đường máu hoặc làm
trầm trọng thêm bệnh đái đường.
- Hiếm gặp là rối loạn cân
bằng điện giải, viêm gan, nhiễm độc tụy.
b)
Hydralazine:
Đợt
điều trị dài ngày với liều > 200mg/ngày có thể gây nên các triệu chứng không
thể phân biệt được với SLE Systemic lupus erithematous: luput ban đỏ hệ thống
nó luôn giảm đi nếu ngừng thuốc.
c)
Methyldopa:
- < 20% bệnh nhân có thể
có nghiệm pháp Coombs dương tính, nhưng chỉ một vài trường hợp có liên
quan đến thiếu máu huyết tán. Khi ngừng thuốc, nghiệm pháp Coombs vẫn còn
dương tính trong nhiều tháng nhưng tình trạng thiếu máu thì được cải thiện
nhanh chóng.
- Các xét nghiệm về gan chỉ
ra sự hủy hoại tế bào gan nhưng không kèm theo hội chứng vàng da.
- Các xét nghiệm viêm khớp
mạn tính và luput ban đỏ có thể dương tính trong một vài trường hợp.
- Hiếm khi thấy xuất hiện
giảm bạch cầu hạt hay tiểu cầu.
d)
Diazoxide:
Có
tác dụng giữ lại muối, nước; làm tăng đường máu (khống chế bằng insulin).
5/ Khi tăng huyết áp kết hợp
với hạ kali máu thì cần loại trừ:
- Cường aldosteron nguyên
phát.
- Cường aldosteron giả.
- Cường aldosteron thứ phát
(ví dụ tăng huyết áp ác tính).
- Hạ kali máu do tác dụng
của thuốc lợi niệu.
- Kali giảm trong bệnh thận.
- Hội chứng Cushing.
- Những biến chứng của cao huyết áp:
thường tác động đến cơ quan đích vì tổn thương những cơ quan này là kết quả cuối cùng của tình trạng áp lực máu cao kéo dài.
Do đó, chẩn đoán huyết áp cao ở một cá nhân rất quan trọng để cố gắng giữ huyết áp mức bình thường và bằng cách đó, ngăn ngừa các biến chứng.
Nếu bệnh cao huyết áp không được chẩn đoán sớm hoặc không dược chữa trị đúng mức sẽ dẫn đến:
- * Đột quỵ, tức mạch máu dẫn đến não bị nghẹt hoặc vỡ ra.
- * Động tim, tức mạch máu nuôi tim bị nghẹt.
- * Suy tim, tức tim bị suy và không thể co bóp cho máu lưu thông.
- * Thận hoặc (và) mắt bị hư hại.
- Huyết áp bình thường của người lớn là bao nhiêu?
Chỉ số huyết áp bình thường của người lớn là dưới 120mmHG, huyết áp cao trên 140 còn huyết áp thấp là dưới 90. Chỉ số huyết áp thay đổi, phụ thuộc vào độ tuổi, cụ thể bên dưới.
1/ Huyết áp & chỉ số huyết áp thấp, bình thường, cao:
Thông thường, khi bạn tìm hiểu thông tin về chỉ số huyết áp bình thường bạn sẽ nhận được tư vấn như sau: Về các số đo huyết áp gồm có 2 trị số :
- Huyết áp tối đa hay còn gọi là tâm thu, huyết áp tối thiểu hay còn gọi là tâm trương. Căn cứ vào 2 trị số này để chẩn đoán huyết áp thế nào là bình thường:
- Huyết áp bình thường: Đối với người lớn, huyết áp tâm thu dưới 120mmHg và huyết áp tâm trương dưới 80mmHg thì được gọi là huyết áp bình thường.
- Huyết áp cao: Khi huyết áp tâm thu từ 140 mmHg trở lên hoặc huyết áp tâm trương từ 90 mmHg trở lên thì chần đoán là cao huyết áp. Tiền cao huyết áp: Giá trị nằm giữa huyết áp bình thường và cao huyết áp (Huyết áp tâm thu từ 120-139 mmHg hoặc huyết áp tâm trương từ 80-89 mmHg) thì được gọi là tiền cao huyết áp
- Huyết áp thấp: Hạ huyết áp (huyết áp thấp) được chẩn đoán khi huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg hoặc giảm 25 mmHg so với bình thường.
Tuy nhiên, tùy theo độ tuổi lại có những mức chỉ số huyết áp an toàn riêng mà không phải ai cũng biết để giải đáp cho bạn. Đối chiếu bảng thống kê chỉ số huyết áp theo độ tuổi là tiêu chuẩn tốt nhất để đánh giá sức khỏe thể chất của bạn. Theo Hiệp hội tim mạch Mỹ (AHA), huyết áp của người Huyết áp bình thường và an toàn cho mọi người là ở mức thấp hơn 120/80 mm / hg.
Có nghĩa là, khi dùng máy đo huyết áp để đo, nếu người nào có tỷ lệ tăng huyết áp cao hơn hoặc thấp hơn nên cẩn thận trong chế độ ăn uống và hoạt động của mình để không bị cao huyết áp hoặc hạ huyết áp.
2/ Chỉ số huyết áp theo độ tuổi:
3/ Nguyên tắc khi đo huyết áp là:
- Thư giãn khoảng 10 phút trước khi đo.
- Các lần đo liên tiếp phải cách nhau ít nhất 2 phút.
- Tránh ăn no, hút thuốc, và uống rượu bia trước khi đo.
- Luôn tiến hành đo với cùng một cánh tay, thường hay đo ở cánh tay bên trái.
- Giữ vị trí động mạch cánh tay luôn ngang bằng so với tim.
- Không mặc áo bó chặt bắp tay.
- Không nói chuyện, di chuyển, và bắt chéo chân, hay co bóp cơ tay trong quá trình đo.
- Khi đo thấy chỉ số cao quá thì nên lặp lại lần đo ở các ngày kế tiếp theo trong cùng điều kiện. Nếu thấy không mấy thay đổi nên tìm đến sự tham vấn bác sĩ.
Tóm lại:
Để kết luận một người bị tăng huyết áp hay không người ta cần căn cứ vào trị số huyết áp của nhiều ngày. Đo đó phải đo huyết áp thường xuyên, nhiều lần trong ngày, theo dõi trong nhiều ngày. Phải đo huyết áp cả hai tay sau 5 phút nằm nghỉ và sau tối thiểu 1 phút ở tư thế đứng. Ở một số người huyết áp có thể tăng nhất thời khi quá xúc cảm, stress, hoặc sau khi uống rượu, bia, sau tập luyện, lao động nặng… chẳng hạn.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét