Thứ Bảy, 11 tháng 3, 2017

Bệnh phụ nữ - Ung thư vú.

Ung thư vú là loại bệnh trong đó các tế bào ác tính (ung thư) được phát hiện trong các mô của vú. Những tế bào này thường phát sinh từ các ống dẫn hoặc tiểu thùy ở vú, sau đó có thể lây lan sang các mô, cơ quan và các bộ phận khác của cơ thể.
Ung thư vú hiện nay được điều trị bởi nhiều phương pháp với mục tiêu bảo toàn nhiều nhất có thể các mô lành và loại bỏ tổ chức ung thư. Để mang những tiến bộ điều trị ung thư vú từ Singapore về Việt Nam, 
Mức độ phổ biến của ung thư vú?
Ung thư vú gần như rất hiếm gặp ở nam giới nhưng là bệnh phổ biến nhất ở phụ nữ. Theo Bộ Y tế, cứ 10 phụ nữ Việt thì một người có nguy cơ bị ung thư vú, tỷ lệ được xem là quá cao. T
rong đó, chỉ có 39,6% người bệnh được phát hiện trong giai đoạn sớm, có tới 60,4% bệnh nhân đến bệnh viện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn khiến việc điều trị gặp nhiều khó khăn, nhất là trong bối cảnh nền y tế nước nhà chưa có nhiều đột phá trong việc điều trị ung thư.
Nguyên Nhân ung thư vú?
Các yếu tố gây ra bệnh ung thư vú hiện nay chưa rõ ràng. Một số yếu tố như tiền sử gia đình bị ung thư vú, bắt đầu có kinh nguyệt sớm hoặc các yếu tố nguy cơ khác. Vì nguyên nhân ung thư vú vẫn xác định, nên bất kỳ cũng đều có nguy cơ, đặc biệt là khi chúng ta đang ở độ tuổi 40 trở lên.

DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG

Các dấu hiệu cảnh báo của bệnh ung thư vú ?

Các dấu hiệu thường gặp của ung thư vú.
  • Một cục cứng không đau ở vú
  • Liên tục ngứa và phát ban xung quanh núm vú
  • Chảy máu hoặc tiết dịch bất thường từ núm vú
  • Da trên vú bị sưng và dày lên
  • Da trên vú bị trũng hay nhăn nheo
  • Núm vú bị kéo vào hoặc thụt vào
Khi có các dấu hiệu trên, việc cần thiết là nên đến bệnh viện để kiểm tra kịp thời tạo điều kiện cho việc chữa trị.

Hướng dẫn kiểm tra vú?
DƯỚI 30 TUỔI
  • Tự kiểm tra vú hàng tháng
TRÊN 30 TUỔI
  • Tự kiểm tra vú hàng tháng
  • Chụp quang tuyến vú hàng năm


CÁC CHẨN ĐOÁN ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO?

  • Xét nghiệm lâm sàng – Đặc biệt là trường hợp xuất hiện cục cứng ở vú, tiết dịch núm vú hoặc có sự thay đổi bất thường ở vú.
  • Chụp X quang tuyến vú – Phương pháp này có thể phát hiện những thay đổi như mật độ bất thường hoặc vôi hóa.
  • Siêu âm vú – Phương pháp này được sử dụng để định vị một khu vực cụ thể nghi ngờ trên ảnh chụp X quang tuyến vú hoặc có thể được sử dụng để phát hiện các bất thường mà không thể nhìn thấy rõ trên ảnh chụp quang tuyến. Ảnh chụp siêu âm có thể phân biệt giữa một khối rắn, có thể là ung thư, và u nang chứa đầy dịch, mà thường là không phải ung thư.
  • Chụp cắt lớp vi tính CT. Những trường hợp các phương pháp khác không đưa ra được chẩn đoán cụ thể, phương pháp chụp CT có thể được áp dụng để kiểm tra sâu hơn
Ung thư vú
Thiết bị tầm soát ung thư hiện đại trong đó có ung thư vú. Những thiết bị như máy hiển vi xét nghiệm tế bào học, siêu âm tuyến vú, Mamography, Xquang tuyến vú, hệ thống máy chụp CT 64 lớp hiện đại. 
Sinh Thiết là gì?Các kỹ thuật sinh thiết phổ biến:
Sinh thiết được thực hiện để khẳng định chẩn đoán, trong đó mẫu tế bào được lấy ra từ khối u đưa đi xét nghiệm
  • Phương pháp hút bằng kim mảnh (FNA)
  • Sinh thiết ống kim hay Tru-cut
  • Sinh thiết cắt bỏ

UNG THƯ VÚ ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ NHƯ THẾ NÀO?

A. CÁC GIAI ĐOẠN / MỨC ĐỘ LÂY LAN
GIAI ĐOẠNMỨC ĐỘ LÂY LANTỶ LỆ SỐNGTRONG 5-NĂMTRUNG BÌNH(%)
0Ung thư không xâm lấn99
IUng thư xâm lấn nhỏ (nhỏ hơn 2cm mà không lây lan đến các hạch bạch huyết cổ)90
IIUng thư xâm lấn (từ 2-5cm hoặc/với sự xâm lấn các hạch bạch huyết)70
IIIUng thư xâm lấn lớn(lớn hơn 5cm với sự xâm lấn da hoặc lây lan đến nhiều hạch bạch huyết)40
IVUng thư lan rộng hoặc di căn20
Ung thư vú
B. CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA UNG THƯ VÚ TÁC ĐỘNG LÊN SỰ TÁI PHÁT VÀ SỰ SỐNG

MỨC ĐỘ KHỐI U

Mức Độ Mô Học: Số lượng tế bào ung thư tương tự như tế bào bình thường khi quan sát dưới kính hiển vi; thang mức độ là 1 đến 3. Các khối u mức độ 3 chứa các tế bào ung thư phát triển rất nhanh chóng và bất thường. Mức độ mô học càng cao, khả năng tái phát ung thư vú càng lớn.

CÁC HẠCH BẠCH HUYẾT

Số lượng các hạch bạch huyết ở nách, ở cùng một bên với vú bị ung thư, là một chỉ số quan trọng. Số lượng các hạch dương tính cao hơn thường cho thấy kết quả chẩn đoán xấu hơn và đòi hỏi các phương pháp điều trị tích cực hơn.

KÍCH THƯỚC KHỐI U

Nói chung, kích thước của khối u càng lớn, khả năng tái phát ung thư vú càng cao.

ER/PR

Khoảng hai phần ba các ca ung thư vú chứa hàm lượng đáng kể estrogen và/hoặc thụ thể progesterone. Chúng được gọi là các khối u dương tính thụ thể estrogen (ER +). Các khối u dương tính ER có xu hướng phát triển ít mạnh mẽ hơn và có thể đáp ứng tích cực với điều trị bằng các hooc-môn.

HER2/ERBB2

HER2 là một protein được tìm thấy trên bề mặt của các tế bào ung thư nhất định. Một khối u được coi là HER2-dương tính khi nó có các thụ thể HER2 hơn rất nhiều so với những thụ thể khác. Khoảng 20-25% các ca ung thư vú có các khối u dạng HER2- dương tính. Các khối u có HER2 dương tính có xu hướng phát triển nhanh hơn so với các loại ung thư vú khác.
Việc xác định ung thư là HER2-dương tính ảnh hưởng đến lựa chọn phương pháp điều trị bởi vì phụ nữ có khối u như vậy có thể được điều trị tốt bởi loại thuốc gọi là trastuzumab (Herceptin ®).

Ung thư vú được điều trị như thế nào?
Lựa chọn phương pháp điều trị và tiên lượng bệnh (cơ hội phục hồi) phụ thuộc vào giai đoạn của ung thư (liệu nó chỉ ở vùng vú thôi hay đã lây lan đến những nơi khác trong cơ thể), loại ung thư vú, một số đặc trưng nhất định của các tế bào ung thư và liệu ung thư có được tìm thấy trong vú kia hay không. 
Độ tuổi của người phụ nữ, tình trạng mãn kinh (liệu một người phụ nữ có còn kinh nguyệt hay không) và sức khỏe tổng quát của họ cũng có thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp điều trị và tiên lượng bệnh.
Hiện nay, y học thế giới vẫn không ngừng nghiên cứu các phương pháp điều trị ung thư nói chung, trong đó có ung thư vú giúp điều trị căn bệnh này tốt nhất.  
Dưới đây là những phương pháp thường được sử dụng:

PHẪU THUẬT

Hầu hết đều có các phẫu thuật để loại bỏ khối u. Các hình thức phẫu thuật bao gồm:
1)    Phẫu thuật bảo toàn vú
  • Phương pháp Cắt bỏ riêng khối u (Lumpectomy) hay Cắt bỏ cục bộ – là sự loại bỏ ung thư và một số lượng nhỏ các mô xung quanh
  • Phương pháp Cắt bỏ một phần (Quadrantectomy) – là sự loại bỏ nhiều các mô xung quanh hơn so với cắt bỏ riêng khối u (lumpectomy). Đối với phương pháp cắt bỏ một phần (quadrantectomy), một phần tư của vú được lấy ra.
2)    Phẫu cắt bỏ vú (Mastectomy) – là sự cắt bỏ toàn bộ vú có hoặc không có các hạch bạch huyết dưới nách.
3)    Trong khi phẫu thuật vú, một số các hạch bạch huyết dưới nách cùng bên cũng sẽ được lấy ra để kiểm tra.

ĐIỀU TRỊ TOÀN THÂN

  • Hóa trị
  • Điều trị nội tiết tố
  • Thuốc Herceptin®

XẠ TRỊ

Xạ trị sử dụng các tia năng lượng cao để nhắm vào và tiêu diệt các tế bào ung thư. Mục đích là để tiêu diệt bất kỳ ung thư nào có thể còn sót lại trong hoặc xung quanh vú.
Xạ trị là rất quan trọng sau phẫu thuật bảo toàn vú như phương pháp cắt bỏ riêng khối u (lumpectory), vì phần lớn các mô vú được giữ nguyên vẹn. Nó sẽ làm giảm khả năng tái phát ung thư trong vú.
Hầu hết phụ phẫu thuật cắt bỏ vú (mastectomy) đều không cần xạ trị. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nó được sử dụng để điều trị thành ngực và các hạch bạch huyết ở nách, nếu nguy cơ tái phát tại chỗ cao.

PHỤC HỒI CHỨC NĂNG

Phục hồi chức năng thể chất bao gồm:
  • Các bài tập vai sau khi phẫu thuật
  • Chăm sóc cánh tay để tránh phù bạch huyết
  • Cân bằng chế độ dinh dưỡng và thích ứng với lối sống để tăng cường phục hồi
Phục hồi chức năng tinh thần liên quan đến:
  • Sự hỗ trợ gần gũi của vợ chồng, gia đình, bạn bè và các nhóm hỗ trợ
  • Phụ nữ có thể cảm thấy yên tâm hơn nếu biết cơ hội sống sót của mình
  • Chú ý các khám xét của bác sĩ thường xuyên
   Phương pháp chăm sóc tốt nhất?
 Việc điều trị tích hợp toàn diện từ phương pháp điều trị đến việc cải thiện tâm lý cho người bệnh, kết hợp với chế độ dinh dưỡng và sự hỗ trợ từ người thân, từ đội ngũ hỗ trợ tại Bệnh viện Thu Cúc mang lại những hiệu quả chữa trị rõ rệt.


Tìm hiểu về bệnh ung thư vú ở phụ nữ.

Ung thư vú là loại bệnh phổ biến nhất của phụ nữ trên toàn thế giới, trung bình trên thế giới cứ 8 người phụ nữ lại có 1 người mắc bệnh. Ung thư vú là một căn bệnh nguy hiểm, nếu phát hiện càng sớm thì tỉ lệ chữa khỏi sẽ cao hơn và thời gian mắc bệnh càng lâu thì tỉ lệ chữa khỏi bị giảm dần. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về bệnh ung thư vú ở phụ nữ:

Tìm hiểu về bệnh ung thư vú ở phụ nữ:

Tìm hiểu về bệnh ung thư ngực, tim hieu ve benh ung thu nguc

Ung thư vú là gì?

Ung thư vú là loại ung thư biểu mô phát triển từ biểu mô của các ống dẫn sữa hoặc các thùy tận cùng, chúng sẽ xâm lấn các mô khác bằng việc sinh sôi phát triển trực tiếp vào các biểu mô bên cạnh.

Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh:

  • Tiền sử gia đình có người mắc bệnh ung thư vú.
  • Có kinh nguyệt sớm trước 12 tuổi hoặc mãn kinh muộn sau 50 tuổi.
  • Không có con hoặc sinh con muộn.
  • Những phụ nữ ở độ tuổi 35-55 có nguy cơ mắc bệnh cao hơn bình thường.
  • Tiền sử mắc bệnh xơ nang tuyến vú.

Các loại ung thư vú:

Có 2 loại ung thư vú:
  • Ung thư vú bắt đầu từ ống dẫn sữa (chiếm đa số)
  • Ung thư vú bắt đầu tại các thùy của vú.

Tìm hiểu về bệnh ung thư vú ở phụ nữ, tim hieu ve benh ung thu vu o phu nu

Thống kê về bệnh ung thư vú:

  • Theo tìm hiểu mỗi năm ở Anh Quốc có tới 15000 phụ nữ bị chết vì căn bệnh này.
  • Số người mắc bệnh nhiều gấp 5 lần số người bị chết vì bệnh ung thư vú, cụ thể trung bình trong 1 năm thì có tới 100000 người mắc bệnh nhưng chỉ có khoảng 20000 người chết vì bệnh này.
  • Hơn 70% phụ nữ được phẫu thuật điều trị bệnh ung thư vú và sống khỏe mạnh trong vòng 5 năm tới.

Cách điều trị bệnh ung thư vú:

  • Phẫu thuật cắt bỏ các tế bào ung thư, cắt bỏ 1 phần hoặc toàn bộ vú.
  • Hóa trị kết hợp dược liệu để tiêu diệt các tế bào ung thư.
  • Xạ trị để hủy diệt mô bào ung thư.
  • Điều trị bằng hormon để ngăn chặn các hormon khác gây ra ung thư vú.
Trên đây là những thông tin cơ bản để các bạn tìm hiểu về bệnh ung thư vú ở phụ nữ. Hãy xem các dấu hiệu ung thư vú và cách khám vú để phát hiện bệnh ung thư vú tại đây

Không có nhận xét nào: