Có nhiều nguyên
nhân gây nên viêm dạ dày, tuy nhiên, trong phạm vi bài
viết
này chỉ đề cập đến những trường hợp viêm dạ dày
đặc
biệt, ít nhận được sự quan tâm
đúng mức
của thầy thuốc cũng như bệnh nhân.
Viêm dạ dày là tình trạng viêm xảy ra ở lớp niêm mạc – nơi đảm nhận vai trò tiết acid và lớp nhầy bảo vệ
Viêm dạ dày là tình trạng viêm xảy ra ở lớp niêm mạc – nơi đảm nhận vai trò tiết acid và lớp nhầy bảo vệ
1/ Viêm dạ
dày ái toan:
Có đặc
tính là sự
thâm nhiễm
bạch cầu ái toan vào thành dạ dày và ruột non, thường phối hợp với tăng bạch cầu ái
toan trong máu.
Nguyên nhân của
loại viêm dạ
dày này vẫn
còn chưa biết,
tuy nhiên, người
ta đang nghĩ nhiều đến căn nguyên dị ứng.
Biểu
hiện lâm sàng tùy thuộc vào vùng bị
thâm nhiễm.
Nếu thâm nhiễm
niêm mạc
thường gây ra thoát protein gọi là bệnh viêm dạ dày ruột xuất tiết. Nó cũng có thể gây ra
hội chứng kém hấp thu và xuất huyết.
Nếu
thâm nhiễm
lớp cơ sẽ gây ra đau và nôn mửa. Nếu tổn thương lan đến thanh mạc sẽ gây ra
cổ trướng, nhiều lúc số lượng rất nhiều và có
nhiều bạch cầu ái
toan trong dịch
cổ trướng.
Điều
trị hiện nay chủ yếu dùng corticoid.
2/ Viêm dạ
dày dạng
thủy đậu:
Đây là một
thể đặc biệt của viêm dạ dày trong đó niêm mạc rải rác có
các nốt
như hình lỗ
rốn, có hình bầu
giác (Ventouse de poulpe), thường có loét ở đỉnh của các nốt này.
Các nốt này có thể thấy được bằng phim baryt hoặc bằng nội soi. Trong bệnh này có sự gia tăng đáng kể của IgE nên gợi ý cho nguyên nhân miễn dịch và điều trị đáp ứng tốt với cromoglycat liều 80-160mg/ngày.
Các nốt này có thể thấy được bằng phim baryt hoặc bằng nội soi. Trong bệnh này có sự gia tăng đáng kể của IgE nên gợi ý cho nguyên nhân miễn dịch và điều trị đáp ứng tốt với cromoglycat liều 80-160mg/ngày.
3/ Viêm dạ
dày u hạt:
Bệnh
u hạt dạ dày do nhiều
nguyên nhân khác nhau. Một số là do nhiễm ký sinh trùng, lao và giang mai. Một số khác là
tổn thương khu trú của Crohn, bệnh Sarcoid hoặc
bệnh u hạt mạn. Sau cùng là do chính nguyên nhân dạ dày
nhưng chưa xếp
loại được.
U hạt viêm dạ dày thường do ký sinh trùng, lao hoặc giang mai gây ra
U hạt viêm dạ dày thường do ký sinh trùng, lao hoặc giang mai gây ra
4/ Lao dạ
dày:
Lao dạ
dày là rất
hiếm. Lây nhiễm qua đường máu hoặc đường bạch huyết hoặc do lan tỏa củ lao
hạch. Tổn thương thường gặp nhất là loét không đáp ứng với điều trị và rất dễ
nhầm với ung thư. Điều trị kháng lao với 3 hoặc 4 thuốc thường đáp ứng tốt. Trong trường hợp chít hẹp cần phẫu thuật tạo hình.
5/ Bệnh
Crohn:
Thể
khu trú ở
dạ dày gặp
trong 1-5% trường hợp. Tổn thương thường nằm ở vùng hang - môn vị và lan
đến tá
tràng. Niêm mạc
bị thương tổn tương tự như ở ruột non bao gồm loét dạng áp
tơ, có nốt,
loét không đều
và lòng thường
bị hẹp lại.
Bệnh thường xảy ra ở người trẻ, các triệu chứng thường gặp là đau, nôn mửa, chán ăn và đôi khi ảnh hưởng nặng nề đến toàn trạng. Điều trị chủ yếu là dựa vào salazosulfapyridin và corticoid. Ngoài ra cần phối hợp với kháng tiết và băng niêm mạc, trung hòa toan. Trong trường hợp rò hoặc chít hẹp thì cần phải phẫu thuật.
So sánh vị trí bệnh crohn và viêm đại tràng.
Bệnh thường xảy ra ở người trẻ, các triệu chứng thường gặp là đau, nôn mửa, chán ăn và đôi khi ảnh hưởng nặng nề đến toàn trạng. Điều trị chủ yếu là dựa vào salazosulfapyridin và corticoid. Ngoài ra cần phối hợp với kháng tiết và băng niêm mạc, trung hòa toan. Trong trường hợp rò hoặc chít hẹp thì cần phải phẫu thuật.
So sánh vị trí bệnh crohn và viêm đại tràng.
6/ Viêm dạ
dày thể giả u lympho:
Là một
loại phì đại
dạng lympho ở niêm mạc và hạ niêm mạc dạ dày, đôi khi có thể lan ra toàn bộ thành dạ dày.
Nguyên nhân bất
thường vẫn chưa biết, có thể đây là một kiểu phản ứng bất thường trong loét dạ dày.
Nội soi và phim dạ dày cho hình ảnh loét được bao bọc chung quanh bởi các nếp niêm mạc phì đại tựa lên trên một cái đế dày như trong u. Chẩn đoán xác định cần dựa trên sinh thiết với tế bào mang đặc trưng đa dòng thâm nhiễm lympho bào khác với thể giả u lympho trong bệnh u lympho (lymphoma).
Nội soi và phim dạ dày cho hình ảnh loét được bao bọc chung quanh bởi các nếp niêm mạc phì đại tựa lên trên một cái đế dày như trong u. Chẩn đoán xác định cần dựa trên sinh thiết với tế bào mang đặc trưng đa dòng thâm nhiễm lympho bào khác với thể giả u lympho trong bệnh u lympho (lymphoma).
7/ Bệnh
Ménétrier còn gọi là bệnh viêm dạ dày
niêm mạc
khổng lồ:
Đây là một
bệnh viêm dạ
dày ở
người lớn hiếm gặp, có đặc tính là phì đại lớp biểu mô dạ dày phối hợp với mất protein vào dạ dày
còn gọi
là viêm dạ
dày ruột
xuất tiết.
Cần phân biệt với phì đại niêm mạc do Hội chứng Zollinger – Ellison hoặc một số viêm dạ dày nông hoặc teo gây ra sự phì đại các nếp niêm mạc do phù nề và thâm nhiễm tế bào viêm. Bệnh thường gặp ở nam giới hơn là phụ nữ. Các triệu chứng thường gặp là đau sau khi ăn, nôn ra chất nhầy, gầy sút và phù do giảm protein máu.
Cần phân biệt với phì đại niêm mạc do Hội chứng Zollinger – Ellison hoặc một số viêm dạ dày nông hoặc teo gây ra sự phì đại các nếp niêm mạc do phù nề và thâm nhiễm tế bào viêm. Bệnh thường gặp ở nam giới hơn là phụ nữ. Các triệu chứng thường gặp là đau sau khi ăn, nôn ra chất nhầy, gầy sút và phù do giảm protein máu.
Bệnh Ménétrier còn được gọi là bệnh viêm dạ dày phì đại.( Hypoproteinemic hypertrophic gastropathy )
Trong bệnh
Ménétrier có thể có lui bệnh
một cách tự
nhiên khoảng
10% nhưng cũng có thể phát triển thành ung thư. Hiện nay vẫn chưa có điều trị đặc hiệu.
(ThS.
Nguyễn
Bạch Đằng
Theo Sức khỏe & đời sống)
Theo Sức khỏe & đời sống)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét