Thứ Sáu, 16 tháng 12, 2016

BHXH - Chế độ hưu trí - của người tham gia BHXH


   1. Chế độ BHXH một lần:

   a) Điều kiện hưởng:

BHXH một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Luật BHXH, Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22/6/2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng BHXH một lần đối với người lao động.

   - Người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đủ 55 tuổi khi nghỉ việc mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;
   - Ra nước ngoài để định cư hợp pháp;
   - Người lao động tham gia BHXH bắt buộc sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH;
   - Ngoài ra Luật BHXH giải quyết BHXH một lần cho: Người lao động mắc một trong các bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang AIDS  và những bệnh khác theo quy định của Bộ y tế nếu có yêu cầu.

   b) Mức hưởng:

   + 1,5 mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng BHXH trước năm 2014. 
   + 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm người lao động đóng BHXH từ năm 2014 trở đi.
   + Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. 
   + Mức hưởng BHXH một lần cho đối tượng tham gia BHXH tự nguyện thực hiện theo quy định như trên không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện, trừ trường hợp người lao động có thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm.

   Mức hưởng BHXH một lần trong trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là 01 năm.

   c) Hồ sơ hưởng BHXH một lần:

   - Sổ BHXH.
   - Đơn đề nghị hưởng BHXH một lần của người lao động.
   - Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tích Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau:

   + Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
   + Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
   + Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

   - Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.


   2. Chế độ hưởng lương hưu hàng tháng:

   a) Điều kiện hưởng chế độ hưu trí:

   - Người lao động được quy định tại Điểm a, b, c, đ, e, g, h, i trong quy định đối tượng bắt buộc tham gia BHXH khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

   + Nam từ đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 55 tuổi;
   + Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm  thuộc danh mục do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
   + Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;
   + Người lao động từ đủ 50 tuổi trở lên khi nghỉ việc được hưởng lương hưu nếu  có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

   - Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu; việc xác định là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn được căn cứ vào thời điểm trước khi nghỉ việc hưởng chế độ BHXH.


   b) Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động:
 
Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên  được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau: 
   - Người bị suy giảm khả năng lao động từ 61%  đến 80% và đảm bảo điều kiện về tuổi đời theo bảng dưới đây:

Năm nghỉ hưởng lương hưu
Điều kiện về tuổi đời đối với nam
Điều kiện về tuổi đời đối với nữ
2016
Đủ 51 tuổi
Đủ 46 tuổi
2017
Đủ 52 tuổi
Đủ 47 tuổi
2018
Đủ 53 tuổi
Đủ 49 tuổi
2019
Đủ 54 tuổi
Đủ 50 tuổi
Từ 2020 trở đi
Đủ 55 tuổi
Đủ 51 tuổi
   
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi.
   - Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

   c) Mức hưởng: Bằng bình quân tiền lương nhân với tỷ lệ hưởng:

   - Quy định lộ trình tiến tới tính bình quân toàn bộ thời gian đóng đối với đối tượng thực hiện theo thang bảng lương do Nhà nước quy định, cụ thể:
Thời gian bắt đầu tham gia BHXH
Số năm cuối để tính bình quân tiền lương đóng BHXH
Trước năm 1995
5 năm
Từ 01/01/1995 - 31/12/2000
6 năm
Từ 01/01/2001 - 31/12/2006
8 năm
Từ 01/01/2007 - 31/12/2015
10 năm
Từ 01/01/2016 - 31/12/2019
15 năm
Từ 01/01/2020 - 31/12/2024
20 năm
Từ 01/01/2025 trở đi
Toàn bộ quá trình
 
Người lao động thuộc đối tượng thực hiện theo thang bảng lương do Nhà nước quy định đã đóng BHXH bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng BHXH làm căn cứ tính lương hưu không có thâm niên nghề thì được lấy mức bình quân  tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian đã đóng BHXH bao gồm phụ cấp thâm niên nghề, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.

   Trường hợp người lao động chuyển sang ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.

   - Người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian.

   Tỷ lệ hưởng:

   * Từ ngày 01/01/2016 đến trước ngày 01/01/2018 lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

   * Từ ngày 01/01/2018 tỷ lệ lương hưu hàng tháng được tính như sau:

   + Đối với lao động nam: Đối với nam, từ ngày 01/01/2018 trở đi, sửa đổi cách tính tỷ lệ lương hưu theo lộ trình tăng dần số năm đóng BHXH để được hưởng 45 % mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH như sau:

01/01/2018 = 16 năm tương ứng 45%
01/01/2019 = 17 năm tương ứng 45%
01/01/2020 = 18 năm tương ứng 45%
01/01/2021 = 19 năm tương ứng 45%
01/01/2022 = 20 năm tương ứng 45%
 
 Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, lao động nam được tính thêm 2% , mức tối đa bằng 75%.

   + Đối với lao động nữ: Tỷ lệ lương hưu bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, người lao động được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. 
   Mức lương hưu của người nghỉ trước tuổi theo quy định, mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi thì giảm 2%; Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi (khoản 3 điều 56).

   Ví dụ: Người lao động là nữ khi đủ 54 tuổi 01 tháng nghỉ việc sẽ bị trừ 1% và đủ 54 tuổi 7 tháng sẽ không bị trừ trong năm đó, tương tự người lao động là nam khi đủ 59 tuổi 01 tháng nghỉ việc sẽ bị trừ 1%, nhưng đủ 59 tuổi 7 tháng sẽ không bị trừ trong năm đó.

   Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu:

   + Người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được trợ cấp 01 lần .
Mức trợ cấp 01 lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 mức bình quân, tiền lương tháng đóng BHXH.
   - Chế độ BHXH đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng khi người đó ra nước ngoài định cư.
   + Trường hợp đối với người đang hưởng lương hưu ra nước ngoài định cư  mức trợ cấp 01 lần được tính theo thời gian đã đóng và thời gian hưởng BHXH trong đó mỗi năm đóng BHXH trước năm 2014 được tính bằng 1,5 tháng lương hưu đang hưởng, mỗi năm đóng BHXH từ năm 2014 trở đi được tính bằng 02 tháng lương hưu đang hưởng; sau đó mỗi tháng được hưởng lương hưu thì mức trợ cấp một lần trừ 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
   + Trường hợp đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng ra nước ngoài định cư mức hưởng trợ cấp 01 lần bằng 03 tháng trợ cấp đang hưởng.


   d) Hồ sơ hưởng lương hưu:
 
   * Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:
        - Sổ BHXH.
        - Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí.
        - Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với trường hợp nghỉ hưu khi suy giảm khả năng lao động hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp đủ điều kiện nghỉ hưu do bị nhiễm HIV/AIDS.
   * Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia BHXH tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia BHXH gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù bao gồm:
        - Sổ BHXH.
        - Đơn đề nghị hưởng lương hưu.
        - Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu đối với người đang chấp hành hình phạt tù.
        - Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với trường hợp xuất cảnh trái phép.
        - Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp người mất tích trở về.

   
e) Giải quyết hưởng lương hưu, BHXH một lần:

   - Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
   - Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
   - Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng BHXH một lần nộp hồ sơ quy định cho cơ quan BHXH.
   - Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng BHXH một lần, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Không có nhận xét nào: