Thứ Sáu, 16 tháng 12, 2016

BHXH - Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp - của người tham gia BHXH


   1. Điều kiện hưởng:

   - Chế độ tai nạn lao động: Bị tai nạn và suy giảm khả năng lao động từ 5% do tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây: Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

   - Chế độ bệnh nghề nghiệp: Bị bệnh thuộc danh mục nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại và suy giảm khả năng lao động từ 5% do bệnh nói trên.

   2. Mức hưởng

   a) Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần: Suy giảm khả năng lao động từ 5%-30%, mức hưởng được tính như sau:

   Mức trợ cấp = Mức trợ cấp theo mức suy giảm khả năng lao động + Mức trợ cấp theo số năm đã đóng BHXH. Trong đó:

   - Mức trợ cấp theo mức suy giảm khả năng lao động:
   + Suy giảm 5% = 05 lần mức lương cơ sở
   + Thêm 1% = thêm 0,5 lần mức lương cơ sở

   - Mức trợ cấp theo số năm đã đóng BHXH
   + Đóng BHXH từ dưới 1 năm = 0,5 tháng lương đóng BHXH liền kề trước khi nghỉ để điều trị.
   + Thêm 1 năm đóng BHXH = thêm 0,3 tháng lương đóng BHXH liền kề trước khi nghỉ để điều trị

   b) Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng: Suy giảm khả năng lao động từ 31%.

   Mức trợ cấp = Mức trợ cấp theo mức suy giảm khả năng lao động + Mức trợ cấp theo số năm đã đóng BHXH. Trong đó:

   - Mức trợ cấp theo mức suy giảm khả năng lao động:
   + Suy giảm 31% = 30% mức lương cơ sở
   + Thêm 1% = thêm 2% mức lương cơ sở

   - Mức trợ cấp theo số năm đã đóng BHXH
   + Đóng BHXH từ dưới 1 năm = 0,5% tháng lương đóng BHXH liền kề trước khi nghỉ để điều trị.
   + Thêm 1 năm đóng BHXH = thêm 0,3% tháng lương đóng BHXH liền kề trước khi nghỉ để điều trị.

   3. Hồ sơ:

   a)Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động:
   - Sổ BHXH.
   - Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông.
   - Giấy ra viện sau khi đã điều trị tai nạn lao động 
   - Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
   - Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp.


   b) Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp:
   - Sổ BHXH.
   - Biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại, trường hợp biên bản xác định cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi người lao động có bản trích sao.
   - Giấy ra viện sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp, trường hợp không điều trị tại bệnh viện thì phảo có giấy khám bệnh nghề nghiệp.
   - Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
   - Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp.

   c) Giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
   - Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH
   - Trong thời hạn 15 ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

   4. Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật:

   a) Điều kiện hưởng: Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày.

   b) Mức hưởng: Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung.

   c) Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
   - Người sử dụng lao động lập danh sách người đã hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi và nộp cho cơ quan BHXH.
   - Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động và chuyển tiền cho đơn vị sử dụng lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
   - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được tiền do cơ quan BHXH chuyển đến, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả tiền trợ cấp cho người lao động.



Về chế độ bảo hiểm thất nghiệp:

Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ nếu bạn chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng TCTN thì bạn nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN tại Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận TCTN nếu bạn đủ điều kiện hưởng TCTN như sau:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với tHĐLĐ không xác định thời hạn và hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 đến 36 tháng; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với HĐLĐ theo mùa vụ hoặc công việc có thời hạn dưới 12 tháng;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp;


 Hồ sơ để hưởng TCTN bao gồm:
- Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp ( theo mẫu);
- Quyết định chấm dứt HĐLĐ hoặc quyết định thôi việc hoặc thông báo chấm dứt HĐLĐ;
- Sổ BHXH;
Chứng minh nhân dân;
- 2 ảnh 3x4;

Không có nhận xét nào: