1. Điều kiện hưởng:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ (Luật BHXH sửa đổi năm 2014 bổ sung);
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con (Luật BHXH sửa đổi năm 2014 bổ sung).
Người lao động quy định ở các Điểm b, c, d nêu trên phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận con nuôi.
Luật BHXH 2014 bổ sung trường hợp lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
2. Thời gian hưởng:
a) Trường hợp khám thai: chỉ tính theo ngày làm việc
- 5 lần, mỗi lần 01 ngày
- Trường hợp ở xa cơ sở y tế, thai có bệnh lý, thai không bình thường: Mỗi lần 2 ngày.
b) Trường hợp sẩy thai, nạo, hút, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý: Tính cả ngày nghỉ lễ, tết nghỉ hàng tuần:
- Thai dưới 5 tuần tuổi : 10 ngày
- Thai từ 5- dưới 13 tuần tuổi : 20 ngày
- Thai từ 13- dưới 25 tuần tuổi : 40 ngày
- Thai từ 25 tuần tuổi: 50 ngày
c) Trường hợp thực hiện các biện pháp tránh thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền: Tính cả ngày nghỉ lễ, tết , nghỉ hàng tuần.
- Đặt vòng: 7 ngày
- Thực hiện các biện pháp triệt sản: 15 ngày
d) Trường hợp lao động nữ sinh con: Tính cả ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hàng tuần
- Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 6 tháng,
- Sinh đôi trở lên cứ mỗi con thêm 1 tháng (đã được thực hiện theo Luật Lao động sửa đổi năm 2012).
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng
đ) Trường hợp sau sinh, con chết:
- Nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ 04 tháng tính từ ngày sinh con (với Luật cũ là 90 ngày).
- Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định 06 tháng.
- Trường hợp lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu hoặc sau khi sinh mà con chết, thì ngoài chế độ được nghỉ hưởng thai sản trước khi sinh theo quy định, lao động nữ còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai chết lưu theo Điều 33 Luật BHXH sửa đổi hoặc chế độ sau khi sinh mà con chết theo Khoản 3, Điều 34 Luật BHXH sửa đổi.
e) Trường hợp sau sinh mẹ chết:
- Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Trường hợp mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3, Điều 31 của Luật BHXH sửa đổi mà chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng (có tham gia BHXH) được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi con đủ 06 tháng tuổi.
- Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ (nếu không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản).
- Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở KCB có thẩm quyền thì cha được nghỉ hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.
Đối với trường hợp người cha đóng BHXH chưa đủ 6 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.
g) Luật BHXH năm 2014 bổ sung lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ hưởng chế độ thai sản: 5 ngày làm việc; vợ sinh phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi nghỉ 7 ngày; vợ sinh đôi nghỉ 10 ngày; sinh 3 trở lên cứ thêm mỗi con nghỉ 3 ngày; sinh đôi trở lên vợ phải phẫu thuật nghỉ 14 ngày.Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
h) Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận con nuôi:
- Lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
- Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH (cha phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con) thì cha được trợ cấp một lần bằng hai lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
i) Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ:
- Lao động nữ mang thai hộ đang đóng BHXH vào quỹ ốm đau thai sản được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
- Lao động nữ mang thai hộ khi sinh con có đủ điều kiện tại Khoản 2 hoặc 3 Điều 30 của Luật BHXH sửa đổi thì được hưởng:
+ Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con.
+ Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian được hưởng thai sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật BHXH. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ hàng tuần. Thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
+ Sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong vòng 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 của Luật BHXH, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con.
+ Người chồng của lao động nữ mang thai hộ (có tham gia BHXH) được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để chăm sóc vợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 của Luật BHXH (từ 5-14 ngày).
k) Chế độ thai sản của lao động nhờ mang thai hộ:
- Người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng các chế độ sau: Được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi; Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con (nếu lao động nữ mang thai hộ không tham gia BHXH); không được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe.
- Trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia BHXH hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 của Luật BHXH thì người chồng của lao động nữ nhờ mang thai hộ (có tham gia BHXH 6 tháng trong vòng 12 tháng tính đến thời điểm nhận con) được hưởng trợ cấp một lần = 2 tháng lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con. Không được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để chăm sóc vợ theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật BHXH (nghỉ để chăm sóc vợ từ 5-14 ngày).
l) Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi:
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH, đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định (đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con nuôi nhận nuôi con nuôi) thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.
3. Mức hưởng chế độ thai sản: Bằng bình quân tiền lương, tiền công đóng BHXH của 06 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng BHXH không liên tục thì được cộng dồn.
a. Mức hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Mức hưởng khi nghỉ việc sinh con/nuôi con nuôi
Mức hưởng khi nghỉ việc sinh con/nuôi con nuôi
|
=
|
Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc
|
*
|
Số tháng nghỉ sinh con/nuôi con nuôi theo chế độ
|
b. Mức hưởng trợ cấp thai sản khi nghỉ việc đi khám thai; lao động nam đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
Mức hưởng khi nghỉ việc đi khám thai/Lao động nam nghỉ chăm sóc khi vợ sinh con
|
=
|
Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 6
tháng liền kề trước khi nghỉ việc
24 ngày
|
* 100% *
|
Số ngày nghỉ việc khi đi khám thai/Lao động nam nghỉ chăm sóc khi vợ sinh con
|
c. Mức hưởng trợ cấp thai sản khi sẩy thai, nạo, hút, thai lưu, phá thai bệnh lý; kế hoạch hóa; hoặc có ngày lẻ (của chế độ: sinh con mà con chết, nuôi con nuôi, mang thai hộ, mẹ chết)
Mức hưởng khi nghỉ việc do sẩy thai, nạo, hút, thai lưu, phá thai bệnh lý; kế hoạch hóa hoặc có ngày lẻ
|
=
|
Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của
6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc
30 ngày
|
* 100% *
|
Số ngày nghỉ việc do sẩy thai, nạo, hút, thai lưu, phá thai bệnh lý; kế hoạch hóa hoặc có ngày lẻ
|
Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 6 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 31, Điều 33, các Khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật BHXH là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.
Lưu ý:
Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh, nhận nuôi con nuôi; người mẹ nhờ mang thai hộ mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận con vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34 (sinh con). 36 (nuôi con nuôi), 38 (trợ cấp 1 lần bằng 02 tháng lương cơ sở), và khoản 1 Điều 29 (mức hưởng theo quy định), nhưng thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng BHXH.
Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng BHXH, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng BHXH.
Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con khi có đủ điều kiện: Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng và được đơn vị sử dụng lao động đồng ý; ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định.
Thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con được tính là thời gian đóng BHXH. Kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con người lao động và người sử dụng lao động phải đóng BHXH, BHYT.
Thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con được tính là thời gian đóng BHXH. Kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con người lao động và người sử dụng lao động phải đóng BHXH, BHYT.
4. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản:
a) Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con và mang thai hộ bao gồm:
- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
- Trường hợp người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con: Giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ;
- Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh: Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ;
- Trường hợp phải nghỉ việc để dưỡng thai (quy định tại Khoản 3 Điều 31): Giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai …
- Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;
b) Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút, thai lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
c) Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
d) Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
đ) Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế đột thai sản do người sử dụng lao động lập.
5. Giải quyết hưởng chế độ thai sản:
- Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi hoặc lao động nữ mang thai hộ và người lao động nhờ mang thai hộ thôi việc thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH quận, huyện nơi cư trú.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan BHXH.
- Trách nhiệm giải quyết của cơ quan BHXH:
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
- Trường hợp cơ quan BHXH không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Chế độ nghỉ DSPHSK sau thai sản:
- Trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được DSPHSK.
- Thời gian (Bao gồm cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần)
• Tối đa 10 ngày: sinh một lần từ 02 con trở lên;
• 07 ngày: sinh con phải phẩu thuật;
• 05 ngày: trường hợp khác.
- Mức hưởng: một ngày bằng 30% mức lương cơ sở hiện hành (mức lương cơ sở hiện nay là 1.150.000 đồng).
- Giải quyết hưởng trợ cấp DSPHSK sau thai sản:
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp DSPHSK sau thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan BHXH.
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản bao gồm:
1. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đi khám thai là Sổ khám thai (bản chính hoặc bản sao) hoặc Giấy khám thai (bản chính hoặc bản sao).
2. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ bị sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai là Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội do cơ sở y tế cấp (mẫu số C65-HD).
3. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đang đóng bảo hiểm xã hội sinh con, gồm:
a. Sổ bảo hiểm xã hội;
b. Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con. Nếu sau khi sinh, con chết thì có thêm Giấy báo tử (bản sao) hoặc Giấy chứng tử (bản sao) của con. Đối với trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy tờ này thì thay bằng bệnh án (bản sao) hoặc giấy ra viện của người mẹ (bản chính hoặc bản sao);
c. Đối với trường hợp người tàn tật, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% trở lên thì có thêm Giấy chứng nhận thương tật (bản sao) hoặc Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (bản sao).
4. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi, gồm:
a. Sổ bảo hiểm xã hội;
b. Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cấp có thẩm quyền (bản sao);
5. Đối với trường hợp sau khi sinh con, người mẹ chết, người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con đến khi đủ 4 tháng tuổi, hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm:
a. Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản, hồ sơ gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội của mẹ (để giải quyết trợ cấp một lần khi sinh con và trợ cấp cho thời gian hưởng khi người mẹ còn sống);
- Sổ bảo hiểm xã hội của người cha (để giải quyết trợ cấp cho thời gian hưởng của người cha sau khi người mẹ chết);
- Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con;
- Giấy chứng tử của người mẹ (bản sao).
b. Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản, hồ sơ gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội của người mẹ;
- Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con
- Giấy chứng tử của người mẹ (bản sao);
- Đơn của người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con (mẫu số 11A-HSB).
c. Trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản, hồ sơ gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội của người cha;
- Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con;
- Giấy chứng tử của người mẹ (bản sao).
6. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi, gồm:
a. Sổ bảo hiểm xã hội của người mẹ hoặc của người nhận con nuôi;
b. Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con. Trường hợp nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì thay bằng Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cấp có thẩm quyền (bản sao);
c. Đơn của người lao động nữ sinh con hoặc đơn của người lao động nhận nuôi con nuôi (mẫu số 11B-HSB).
7. Hồ sơ đối với các khoản 1, 2, 3, 4, 5 có thêm Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập (mẫu số C67a-HD).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét